Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức thảo luận nhóm và trò chơi trong dạy học văn
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức thảo luận nhóm và trò chơi trong dạy học văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức thảo luận nhóm và trò chơi trong dạy học văn

Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ HOÀ TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO TỔ NGỮ VĂN ------ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGIỆM TỔ CHỨC THẢO LUẬN NHÓM VÀ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC VĂN -------------------- Họ và tên : VÕ ĐÌNH ĐÃI Hoà Quang Nam, tháng 3 năm 2014 Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 1 Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i I. PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lí do chọn đề tài: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được ngành giáo dục quan tâm. Với bộ môn Ngữ văn, việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho học sinh (HS) học tập bộ môn cũng là một vấn đề quan tâm nhiều nhất đối với tất cả các giáo viên (GV) dạy văn. Thế nhưng phần lớn HS chưa thực sự say mê, yêu thích học bộ môn này, chưa thực sự thấy hứng thú trong những tiết học văn. Từ sự trăn trở “Làm thế nào để HS hứng thú học môn Ngữ văn ?”, tôi nghiệm ra rằng tổ chức cho HS thảo luận, cho HS tham gia những trò chơi phù hợp ngay trong những giờ học hoặc giờ ngoại khoá môn Văn sẽ tạo hứng thú, bồi dưỡng lòng say mê học tập, rèn luyện kĩ năng sống và ý chí vươn lên của các em. Do đó tôi chọn đề tài Tổ chức thảo luận nhóm và trò chơi trong dạy học văn . 2) Mục đích nghiên cứu: a- Mục đích chung: Góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo hứng thú học tập các bộ môn cho HS trong nhà trường nói chung. Giúp HS nắm được những kiến thức chuẩn môn học một cách nhẹ nhàng thông qua những giờ thảo luận và những trò chơi phù hợp. b- Mục đích riêng: Góp phần giải quyết tình trạng lười học, chán học và không biết cách học môn Ngữ văn của HS trong nhà trường hiện nay. Từ đó tạo điều kiện cho GV hứng khởi hơn trong những giờ dạy văn. 3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh bậc THCS: HS trường THCS Trần Hào. b- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Ngữ văn lớp 8 và lớp 9. 4) Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy của các GV bộ môn khác và GV dạy văn trong nhà trường. - Nghiên cứu về tình hình học tập của HS đối với các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng về khả năng nắm bắt kiến thức, hứng thú trong học tập bộ môn. - Nghiên cứu về tâm tư, nguyện vọng và thái độ, sự ham thích của HS trong việc học môn Ngữ văn. - Nghiên cứu về chương trình nội dung kiến thức SGK môn Ngữ văn về chuẩn kiến thức kĩ năng và về các phương pháp giảng dạy HS phù hợp với lứa tuổi. 5) Phương pháp nghiên cứu: - Tham khảo tài liệu tham khảo và SGK để tìm ra những kiến thức cơ bản phục vụ cho việc viết đề tài và áp dụng đề tài vào trong quá trình giảng dạy. - Điều tra khả năng và hứng thú học tập của HS, tìm hiểu kỹ về đối tượng HS. - Dùng phương pháp quan sát thực nghiệm và phân tích nội dung; phương pháp trắc nghiệm khách quan; phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động. 6) Nội dung đề tài thực hiện: - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm và tham gia các trò chơi trong dạy học văn. Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 3 Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i - Một số GV còn lúng túng trong phương pháp giảng dạy, không biết làm thế nào để tạo sự hứng thú cho HS trong học tập và nắm bắt được những kiến thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng và sinh động nhất. - Theo điều tra trong từng năm học, số lượng HS ham thích học môn Ngữ văn còn 0 rất ít, khoảng 30 /0. - Trên cơ sở đó, việc giúp HS ham thích học môn Ngữ văn, nắm bắt được những kiến thức cơ bản của bài học là một yêu cầu cấp thiết mà mỗi GV trong tổ Ngữ văn chúng tôi cần phải nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo trong giảng dạy để đạt được hiệu quả cao. Một trong những đề xuất của bản thân tôi để thực hiện tốt yêu cầu đó là tổ chức cho HS thảo luận nhóm và tham gia các trò chơi trong quá trình học văn. Chương II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1) Khái quát phạm vi: - Các hình thức thảo luận được áp dụng ở HS khối 8, 9 trường THCS Trần Hào. - Phạm vi áp dụng các hình thức trên với phần văn bản, phần luyện tập, ôn tập 2) Thực trạng của đề tài nghiên cứu: - Tỉ lệ HS HS học yếu môn Ngữ văn còn nhiều, chậm tiến bộ. - HS lười học, không chịu đầu tư suy nghĩ, phát biểu xây dựng bài trong giờ học, khâu chuẩn bị bài còn hời hợt. - HS đa phần tiếp thu bài chậm, mất căn bản về môn Ngữ văn, không yêu thích môn học. - Vận dụng kinh nghiệm vào những biện pháp tốt nhất để áp dụng vào đề tài nghiên cứu. - Giúp HS khắc phục được lối học thụ động, không hứng thú trong học tập môn Văn, từ đó dần dần củng cố được những kiến thức cũ và tiếp thu kiến thức mới một cách tự giác. 3) Nguyên nhân của thực trạng: - HS chưa có tính cầu tiến, lơ là trong học tập. - Cách thức giảng dạy của GV chưa thật sự lôi cuốn HS trong học văn. Chương III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1) Cơ sở đề xuất các giải pháp: - Giảm tỉ lệ HS yếu kém bộ môn Ngữ văn trong nhà trường. - Nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng văn hoá của nhà trường nói chung, góp phần nâng cao ý thức học tập của HS trong nhà trường. - Giúp HS có hứng thú, ham thích học môn Ngữ văn. - Tạo cho HS tâm lí thoải mái khi học, mạnh dạn trao đổi ý kiến với bạn bè, thầy cô, hoà đồng với bạn bè, thầy cô; tạo môi trường thân thiện trong nhà trường. 2) Các giải pháp chủ yếu: - Phân loại đối tượng HS, khả năng tiếp thu kiến thức cũng như trình độ kiến thức của HS. - Gần gũi, quan tâm động viên, khích lệ HS trong học tập. Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 5 Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i * Bài Nhớ rừng của Thế Lữ (tiết 74), GV cũng cho HS thảo luận nhóm theo tổ khoảng 3 phút, với nội dung: Tại sao bài thơ Nhớ rừng vừa ra đời lại được đông đảo công chúng say sưa đón nhận. * Văn bản Hịch Tướng Sĩ của Trần Quốc Tuấn (tiết 94), GV cho HS thảo luận nhóm theo tổ khoảng 3 phút với nôi dung: Đoạn cuối bài có giá trị động viên tới mức cao nhất, ý chí quyết tâm chiến đấu của mọi người, em hãy xác định cách triển khai lập luận của tác giả. Môn Ngữ văn lớp 9: * Khi dạy văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (tiết 16,17), có thể dùng một số câu hỏi thảo luận như sau: - Lời trăn trối của bà mẹ chồng giúp ta hiểu thêm điều gì về nàng Vũ Nương ? - Theo em, nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương là gì? Em hãy chỉ rõ và phân tích những nguyên nhân đó ? - Theo em, có cách nào để kết cục cuộc đời của những con người như Vũ Nương, Thị Kính không rơi vào bi kịch mà không cần đến mạnh thần bí ? * Văn bản Đồng chí của Chính Hữu (tiết 46), để thấy rõ nghệ thuật của bài thơ cũng như sự chuyển ý thơ, ta có thể đặt câu hỏi: - Câu thơ thứ 7 trong bài thơ có gì đặc biệt ? * Đối với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt (tiết 56,57), có thể đặt câu hỏi: - Tại sao tác giả lại viết “Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” ? , sau đó dùng câu hỏi gợi mở: Từ “ấp iu” thể hiện hành động như thế nào ?Bếp lửa luôn gắn với hình ảnh nào trong bài thơ ? Bếp lửa có thể hiện được sự ấp iu không ?... * Khi dạy bài Các phương châm hội thoại (tiết 3), sau khi đọc xong truyện cười Quả bí khổng lồ, GV đưa ra những câu hỏi sau đây cho HS thảo luận nhóm 4 em: - Trả lời quả bí to bằng cái nhà có đúng không? Nếu nói cho đúng về quả bí to thì nên nói như thế nào ? - Trả lời cái nồi đồng to bằng cả cái đình có đúng không ? Nếu nói cho đúng về cái nồi to thì nên nói như thế nào ? - Những câu trả lời trên đã có bằng chứng xác thực đưa ra chưa ? - Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh ? * Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (tiết 32,33): - Tại sao tác giả để Thuý Kiều nhớ Kim Trọng trước rồi mới nhớ đến cha mẹ ? Điều đó có hợp lí không ? Vì sao ? * Trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (tiết 38): - Có ý kiến cho rằng “Lục Vân Tiên” gần như là tự truyện của Nguyễn Đình Chiểu. Qua so sánh cuộc đời nhân vật Lục Vân Tiên và cuộc đời tác giả, ý kiến của em như thế nào ? * Trong bài Nghị luận trong văn bản tự sự (tiết 50), GV cho 2 nhóm tìm hiểu đoạn trích trong bài học theo những gợi ý dưới đây: - Nội dung của mỗi đoạn trích là gì ? - Yếu tố lập luận trong đoạn trích: Vấn đề cần lập luận, luận cứ, luận chứng, Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 7 Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i GV cho sẵn các khái niệm về dấu câu (viết bảng phụ), HS tìm dấu câu thích hợp với nội dung để ghép cho phù hợp. * Bài Ôn tập văn bản thuyết minh (tiết 84), để củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh, GV cho HS thi vẽ bản đồ tư duy theo nhóm. Môn Ngữ văn lớp 9: * Để thực hiện ngoại khóa về phần Truyện trung đại, ta có thể sử dụng trò chơi Rung chuông vàng: GV chia lớp thành 4 đội, sau đó nêu thể lệ cách thức, quy định của trò chơi. Lần lượt nêu các câu hỏi về các tác giả, năm sinh, quê quán, nội dung, nghệ thuật của các văn bản đã học. Các nhóm trả lời, giáo viên lần lượt loại những học sinh trả lời sai. Cuối cùng còn lại học sinh của nhóm nào trả lời đến câu hỏi cuối cùng thì nhóm đó được rung chuông vàng. * Hoặc khi dạy bài các bài Tổng kết về từ vựng, có thể sử dụng trò chơi Tiếp sức: Chia nhóm và công bố thể lệ, cách thức trò chơi. Mỗi nhóm chuẩn bị một nội dung của bài học. Lần lượt gọi học sinh trong nhóm trả lời. Nhóm nào trả lời tiếp sức đúng thì đạt điểm tối đa, nhóm nào không tiếp sức được đổi cho nhóm khác và bị điểm trừ. * Khi hướng dẫn tự học bài Người kể chuyện trong văn bản tự sự (tiết 67), chúng ta có thể sử dụng trò chơi giải ô chữ để tìm ra ngôi kể thứ nhất và vai trò của ngôi kể thứ nhất. * Khi dạy các tiết trả bài Tập làm văn, phần HS tự chữa lỗi có thể chuyển thành trò chơi thi chữa lỗi “Tuyển biên tập viên”. * Khi dạy phần luyện tập của bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) (tiết 13), ở bài tập 3 trong SGK, tổ chức thi điền từ nhanh trên bảng lớp (nói mát, nói hớt, nói móc, nói ra đầu ra đũa). * Bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) (tiết 24), ở bài tập 1 trong SGK, chuyển thành trò chơi cho hai đội lần lượt thi tìm từ có cùng yếu tố gốc. * Bài Thuật ngữ (tiết 30), bài tập 1 trong SGK ở phần luyện tập, tổ chức cho HS chơi trò “Điền thuật ngữ”: Cho 2 đội lên bảng thi điền từ, tính thời gian và tính số từ điền đúng để tính điểm và xác định đội thắng cuộc. * Bài Trau dồi vốn từ (tiết 35), phần luyện tập ở bài tập 2 SGK chuyển thành trò chơi “Điền vào bảng trống”: GV chuẩn bị những băng giấy ghi nghĩa của các từ có yếu tố tuyệt chia cho HS để các em dán vào bảng trống trên bảng phụ. * Bài tập 8 trong bài Trau dồi vốn từ (tiết 35), chuyển thành trò chơi “Tìm từ nhanh” (Tìm các danh từ, động từ, tính từ có đặc điểm là khi đảo trật tự các thành tố thì nghĩa của từ không thay đổi. Ví dụ như: quần áo – áo quần). * Phần Ôn tập từ tượng thanh, tượng hình trong bài Tổng kết từ vựng (tiết 53), tổ chức thành trò chơi: Chia lớp thành hai đội, một đội nêu khái niệm, một đội nêu ví dụ tưng ứng, sau đó đảo ngược lại; đội nào nêu khái niệm không chính xác hoặc lấy ví dụ sai sẽ thua cuộc. * Bài Tập làm thơ tám chữ (tiết 54), tổ chức thành trò chơi “Thả thơ”: điền từ thiếu trong mỗi đoạn thơ hoặc lần lượt sáng tác câu thơ tiếp nối. Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 9 Trêng THCS TrÇn Hµo - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - GV: Vâ §×nh §·i N G U Y Ê N H Ô N G T R O N G L O N G M E B E H Ô N G C O N N I N Đ I T Ô I H Ô N G H Ô C T H Â M N Ư Ơ C M Ă T 1 * Trong buổi ngoại khoá để ôn tập một số kiến thức về văn học trung đại mà HS đã học, tổ chức trò chơi “Giải ô chữ” bằng một số câu hỏi gợi ý như sau: + Hàng 1 gồm 8 chữ cái: Tác giả truyện “Chuyện người con gái nam Xương” (NGUYỄN DỮ) + Hàng 2 gồm 7 chữ cái: Nhân vật chính trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” (VŨ NƯƠNG). + Hàng 3 gồm 6 chữ cái: Thể thơ sử dụng trong Truyện Kiều (LỤC BÁT). + Hàng 4 gồm 6 chữ cái: Thể văn ghi chép tuỳ theo cảm hứng chủ quan (TUỲ BÚT). + Hàng 5 gồm 14 chữ cái: Thể văn ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền (TRUYỀN KÌ MẠN LỤC). + Hàng 6 ồm 13 chữ cái: Tuỳ bút viết trong những ngày mưa (VŨ TRUNG TUỲ BÚT). + Hàng 7 gồm 6 chữ cái: Tác phâmt “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái viết bằng chữ gì ? (CHỮ HÁN). + Hàng 8 gồm 5 chữ cái: Một cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi (viết tắt) (HLNTC) + Hàng 9 gồm 8 chữ cái: Một tác giả văn học nổi tiếng có tên chữ là Tố Như (NGUYỄN DU). + Hàng 10 gồm 6 chữ cái: “Truyện Kiều” là loại truyện thơ viết bằng(CHỮ NÔM) + Hàng 11 gồm 6 chữ cái: Ngoài biện pháp ước lệ, đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả chị em TK ?(ĐÒN BẨY). + Hàng 12 gồm 13 chữ cái: Bút pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là gì ? (TẢ CẢNH NGỤ TÌNH). + Hàng 13 gồm 15 chữ cái: Một nhà thơ lớn của dân tộc sớm phải chịu cảnh mù loà ở tuổi 27 (NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU). + Hàng 14gồm 16 chữ cái: Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác là chủ đề của đoạn trích nào trong truyện “Lục Vân Tiên”? (LỤC VÂN TIÊN GẶP NẠN). + Hàng 15 gồm 10 chữ cái: Một nhân vật phản diện trong “Truyện Kiều” (MÃ GIÁM SINH). + Hàng 16 gồm 7 chữ cái: Một tên gọi khác của Nguyễn Đình Chiểu (ĐỒ CHIỂU). Tæ chøc th¶o luËn nhãm vµ trß ch¬i trong d¹y häc V¨n 11
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_thao_luan_nhom_va_tro_choi_tro.doc