Sáng kiến kinh nghiệm Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9

Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. MỤC LỤC: Mục lục Trang Mục lục I/ Phần mở đầu 1 Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 5. PP nghiên cứu 5.1 Quan sát sư phạm 5.2 Điều tra giáo dục 5.3 Phân tích tổng hợp, rút kinh nghiệm 5.4 Sử dụng các công thức toán học 6.Nội dung của đề tài II/ Nội dung đề tài Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu 1. Cơ sở pháp lý 2. Cơ sở lý luận 3. Cơ sở thực tiễn Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu 1. Khái quát phạm vi địa bàn nghiên cứu 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu 3. Nguyên nhân thực trạng Chương III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài 1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 2. Các giải pháp chủ yếu 3. Tổ chức triển khai thực hiện III. Kết luận và khuyến nghị 1. Kết luận 2. Khuyến nghị Đánh giá của HĐKH các cấp Danh mục tham khảo 4 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. - Điều tra thực trạng của việc dạy và học môn tiếng Anh. Xác định được những nguyên nhân dẫn đến việc học sinh học tiếng Anh còn yếu, kém đặc biệt là việc đọc, phát âm, vận dụng từ vựng . - Đề ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1 Quan sát sư phạm: Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản như sau: - Tổng hợp lí luận thông qua các tài liệu sách giáo khoa và thực tế giảng dạy - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 5.2 Điều tra giáo dục: Điều tra giáo dục là phương pháp điều tra một số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một thời điểm hay nhiều thời điểm . Điều tra giáo dục để thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu, nắm bắt số liệu số lượng lớn đối tượng, xác định tính phổ biến chuẩn bị công việc tiếp theo. 5.3 Phân tích và tổng hợp, rút kinh nghiệm: Phân tích và tổng hợp là phương pháp dùng thực tiễn để kiểm tra lý luận và dùng lý luận để phân tích kết quả thực tiễn. Xem xét đánh giá rút kinh nghiệm. 6. Nội dung của đề tài: Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng ở môn Tiếng Anh 9. PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận: 1. Cơ sở pháp lý: Luật giáo dục năm 2005 ( điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê, học tập và ý chí vươn lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên học đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng vào bảo vệ tổ quốc ”. Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD ĐT ngày 05/05/2006 đã nêu: “ phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phải phù hợp đặc trưng bộ môn, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi 6 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. phải có sự chăm chỉ, mà phần lớn học sinh chúng ta học chưa sâu, chưa có được một vốn từ vựng cần thiết để sử dụng cho việc học tập. 3.Nguyên nhân của thực trạng: - Về phía học sinh: nhiều em chưa có phương pháp học đúng đắn. Hơn nữa ở trường các em không tập trung tiếp thu bài, về nhà thì không luyện tập, không học thuộc nghĩa của từ, không vận dụng được từ vào ngữ cảnh. - Về sự phân bố tiết dạy, đôi lúc các em phải học tiết đôi, trong một buổi học các em tiếp nhận quá nhiều kiến thức. Điều này chắc chắn sẽ gây ra một sự quá tải cho học sinh, gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc học bài cũ và chuẩn bị bài mới của học sinh. - Các em còn có tâm lí mắc cỡ khi phát âm. - Đồ dùng dạy học chưa được trang bị đầy đủ. - Về phía phụ huynh: là một địa phương còn nhiều khó khăn về kinh tế nên nhiều phụ huynh cũng chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em. Thêm vào đó, điều kiện học tập của các em còn nhiều thiếu thốn, thời gian tự học cũng không nhiều vì phần lớn các em sau mỗi buổi học còn phụ giúp công việc gia đình. CHƯƠNG III: Biện pháp chủ yếu để thực hiện đề tài: 1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập thì người giáo viên cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học. Trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh. Học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình. Phương pháp chủ đạo trong dạy học từ trong tiếng Anh là lồng ghép, nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một đoạn hội thoại hay một bài khóa. Tuy nhiên, nói cho cùng thì vấn đề là dùng từ mới như thế nào, dạy cấu trúc mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Để có thể dạy từ vựng tốt và có hiệu quả, trước hết bản thân giáo viên phải có kiến thức bộ môn tốt, phải biết chọn thủ thuật dạy từ một cách hợp lý, khoa học, phải hiểu biết rộng về kiến thức nền để có thể giải thích, làm rõ cho học sinh, hiểu về các chủ điểm có trong chương trình , phải nắm vững phương pháp giảng dạy, nhất là phương pháp dạy từ. Nhận thức được những yêu cầu đó, bản thân tôi ngoài việc tích cực học tập, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đã tìm tòi nhiều biện pháp, tập trung vào các vấn đề sau. 2. Các giải pháp chủ yếu: Khi dạy bất kì một từ nào, Giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu sau: a. Dạy hình thức ngôn ngữ ( Teaching form): 8 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. + Từ bị động ( passive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết khi nghe và đọc. - Học sinh đã biết từ này chưa? Giáo viên cần xác định rõ từ mình định dạy có thật sự là từ cần thiết hay không. Vốn từ của học sinh luôn được mở rộng bằng nhiều con đường và cũng có thể bị quên bằng nhiều lý do khác nhau. Để tránh tình trạng giới thiệu những từ không cần thiết và mất thời gian, giáo viên có thể dùng những thủ thuật nhằm phát hiện xem các em đã biết từ đó chưa và biết từ đâu. Giáo viên dùng các thủ thuật như eliciting, brainstorming hoặc có thể hỏi trực tiếp học sinh những từ nào là từ mới và có trong bài. b. Tách từ cần dạy từ tình huống bài học:( Selecting vocabulary from the text): Hoạt động giới thiệu từ mới bao giờ cũng lồng ghép với hoạt động khai thác, giới thiệu nội dung bài học. Sau đây là một số thủ thuật đặc thù cho từ vựng như: c. Đọc to từ cần dạy rồi viết từ lên bảng ( Saying it aloud, then write it on the board). - Theo nguyên tắc, học sinh luôn phải bắt đầu bằng hoạt động nghe, cũng như khi các em bắt đầu học tiếng mẹ đẻ. - Bắt đầu hoạt động nghe để học sinh làm quen với âm vị ( phonetic) của từ một cách độc lập, tạo được ấn tượng đầu tiên về cách phát âm. d. Cung cấp hình thức từ ( giving form): lúc này từ mới đã xuất hiện trên bảng, giáo viên phải làm các việc sau: - Cung cấp phiên âm của từ: chỉ ghi những âm tiết chính vào phía trên những mẫu tự mang âm tiết đó, không nên cung cấp toàn bộ phiên âm của cả từ theo kiểu trong từ điển, làm như thế sẽ không đảm bảo thời gian và sa đà vào việc dạy ngữ âm, dẫn đến không đảm bảo thời gian, cung cấp trọng âm. e. Cung cấp nghĩa và cách sử dụng từ ( Giving meaning and use): đây là phần quan trọng nhất của cả quá trình dạy từ mới . Giáo viên phải làm những việc sau; - Cung cấp từ loại của từ. - Cho học sinh biết đây là từ chủ động hay bị động. f. Lựa chọn thủ thuật phù hợp để dạy nghĩa của từ ( Choosing appropriate techniques to give meaning of words) ( các thủ thuật đã nêu rõ ở phần dạy nghĩa của từ. g. Điều khiển học sinh đọc lại từ mới, các từ liên quan, ví dụ ( Conducting the repetition of word list). - Điều khiển học sinh đọc theo trình tự cả lớp đồng thanh, nhóm, cá nhân ( đọc từ, các lưu ý về ngữ pháp của từ, các trường hợp ngoại lệ, ví dụ). - Cho học sinh viết vào vở. Một số ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1. ENGLISH 9 UNIT 2: CLOTHING 10 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. - Thường xuyên cho học sinh nghe đĩa, băng hình để bước đầu giúp các em quen với cách đọc của người bản xứ sau đó yêu cầu các em lặp lại từ đã nghe dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Trong các giờ học, tôi tổ chức cho học sinh luyện đọc từ vựng cá nhân, đồng thanh để giúp các em được học hỏi lẫn nhau. Đó cũng là hình thức để kĩ năng nói được rèn nhiều hơn. - Hướng dẫn và luyện các em phát âm những từ đơn giản đến những từ khó hơn. - Tuyên dương đối với những em có cách phát âm hay đồng thời khuyến khích những em còn chưa mạnh dạn trong phát âm. - Sau mỗi giờ học tôi thường tổ chức và cho các em tham gia trò chơi để tạo tâm lí thoải mái cho học sinh và không gây sự căng thẳng trong giờ học. Kết quả SĨ GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TBTL LỚP SỐ thốn SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL g kê 9A1 36 1 2.8 7 19.4 18 50.0 10 27.8 0 0.0 26 72.2 9A2 34 2 5.9 2 5.9 22 64.7 8 23.5 0 0.0 26 76.5 học 9A3 36 2 5.6 3 8.3 18 50.0 13 36.1 0 0.0 23 63.9 kì 1 9A4 36 4 11.1 6 16.7 13 36.1 13 36.1 0 0.0 23 63.9 9A5 35 1 2.9 8 22.9 19 54.3 7 20.0 0 0.0 28 80.0 năm K. 9 177 10 5.6 26 14.7 90 50.8 51 28.8 0 0.0 124 70.1 học 2013- 2014: Đề xuất với chuyên môn nhà trường triển khai áp dụng biện pháp này trong học kì 2 năm học 2013-2014. III.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 1.Kết luận: Mục đích của việc dạy Tiếng Anh là giúp cho học sinh phát triển kỉ năng nghe, nói,đọc, viết , phù hợp với lứa tuổi và trình độ.Giúp học sinh nâng cao kiến thức, hiểu biết thêm về cuộc sống, xã hội. Mục đích của việc dạy từ vựng là góp phần nâng cao vốn từ để các em dễ dàng ứng dụng vào phát triển các kỉ năng, mở rộng kiến thức . 12 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây Phương Pháp nâng cao hiệu quả dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 9. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG I.NHẬN XÉT SKKN: 1.ĐỔI MỚI : 2.LỢI ÍCH : 3.KHOA HỌC : TIÊUCHUẨN TIÊU CHÍ ĐIỂM 1 Có đối tượng nghiên cứu 2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao 1 ĐỔI MỚI hiệu quả công vụ. 3 Có đề xuất hướng nghiên cứu mới . Có chứng cứ cho thấy SKKN đã tạo hiệu quả LỢI 2 4 cao hơn ,đáng tin,đáng khen ( Phân biệt SK ÍCH chưa áp dụng với SK đã áp dụng) Có phương pháp nghiên cứu cải tiến phù hợp KHOA 5 với nghiệp vụ và tổ chức thực hiện của đơn 3 HỌC vị ( NĐ 20/CP/ 08.2.1965) 6 Đạt logic ,nội dung văn bản SKKN dễ hiểu . KHẢ Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người 4 7 THI ,nhiều nơi. Hình thức văn bản theo quy địnhcủa các cấp 5 HỢP LỆ 8 quản lí thi đua đã qui định . TỔNG CỘNG XẾP LOẠI 4.KHẢ THI: 14 GV: Nguyễn Thị Kim Anh trường THCS Hòa Định Tây
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_nang_cao_hieu_qua_day_tu_v.doc