Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán cơ học lớp 8

doc 8 trang giaoanhay 05/06/2025 550
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán cơ học lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán cơ học lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán cơ học lớp 8
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ HÒA
 TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO
 TÊN CHUYÊN ĐỀ: 
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ 
 DẠNG TOÁN CƠ HỌC LỚP 8
 (Chuyên đề dạy nâng cao)
 TỔ: LÝ- HÓA –SINH
 Giáo viên thực hiện: Phạm Đình Khải
 Tháng 12 năm 2013 2/Khó khăn :
a/ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÔN VÂT LÝ 
*Là một bộ môn khoa học thực nghiệm 
*Học sinh phải biết vận dụng kiến thức để:
+Tính toán và giải các bài tập liên quan
+Giải thích được các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
+Ứng dụng trong đời sống hàng ngày của bản thân , gia đình 
*Kiến thức Vật Lý ở cấp THCS rất đa dạng , phong phú bao gồm: Cơ, Nhiệt 
,Điện ,Điện từ, Quang
* Thời lượng học tập dành cho bộ môn quá ít không đủ cho học sinh có điều 
kiện để làm quen và luyện tập các dạng bài cơ bản
b/ TÌNH HÌNH HỌC TẬP BỘ MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TA 
*Đa số học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn mà chỉ biết học thuộc bài 
để đối phó
*Một số học sinh không chuẩn bị bài cũ ở nhà, mất căn bản trầm trọng 
*Đa số học sinh giải bài tập một cách rập khuôn , máy móc
*Chưa có phương pháp chung để phân tích các dạng bài tập cơ bản
*Chưa biết cách vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng xảy ra trong 
tự nhiên
*Chưa biết cách vận dụng kiến thức để ứng dụng vào trong cuộc sống thực 
tế hàng ngày
*Sự quan tâm của gia đình đến việc học của con em chưa cao
*Một số ít học sinh trong giờ học thờ ơ với kiến thức mới 
 III:CÁC GIẢI PHÁP :
a/ YÊU CẦU VỀ PHÍA GIÁO VIÊN:
- Hệ thống hóa kiến thức phần cơ học trong cấp THCS, đưa các kiến thức 
nâng cao của cấp THPT vào việc dạy bồi dưỡng các đội HSG cấp Huyện, 
Tỉnh. 
- Đưa ra phương pháp chung để giảicác dạng bài tập: Đòn bẩy,Mặt phẳng 
nghiêng, Bình thông nhau với mức độ từ dễ đến khó .
- Hướng dẫn cho học sinh phương pháp tổng quát để giải từng dạng bài tập 
này. 
- Cho bài tập nâng cao cho học sinh tự luyện tập, giáo viên kiểm tra thường 
xuyên và giải đáp các vướng mắc cho học sinh từ nguyên nhân đến kết quả.
- Yêu cầu học sinh tự phân tích yêu cầu của đề bài, tự đưa ra hướng giải 
quyết 
b/YÊU CẦU VỀ PHÍA HỌC SINH:
*Nắm kĩ các khái niệm , thuộc các công thức trong chương trình và các công 
thức nâng cao
*Hiểu rõ các đại lượng và đơn vị đo của các đại lượng trong công thức a/DẠNG TOÁN SỰ QUAY CỦA MỘT VẬT QUANH MỘT TRỤC CỐ 
ĐỊNH (TOÁN ĐÒN BẨY CỦA CHƯƠNG TRÌNH LỚP 8)
 • Kiến thức học sinh cần lưu ý :
+Khi đòn bẩy nằm cân bằng ta có :F1.l1 =F2. l2
+ Cánh tay đòn là khoảng cách từ điểm tựa đến phương truyền lực 
 PHƯƠNG PHÁP CHUNG 
* Bước 1: Xác định trục quay( điểm tựa)
*Bước 2: Xác định và tính các lực tác dụng lên vật
*Bước 3: Xác định và tính các cánh tay đòn tương ứng với các lực tác 
dụng
*Bước 4: Áp dụng điều kiện vật nằm cân bằng để tìm các đại lượng theo 
yêu cầu của đề
 Ví dụ: Cho 2 quả cầu A và B có cùng kích thước và một đòn bẩy( hình 
 vẽ). Người ta thấy đòn bẩy cân bằng
 a/ So sánh khối lượng của A và B
 b/Nếu nhúng ngập cả A và B vào
 trong nước thì đòn bẩy nghiêng về phía
 nào? Biết trọng lượng riêng của nước nhỏ 
 hơn trọng lượng riêng của hai quả cầu
 A B
 Hướng dẫn:
 P P
 a/ * Xác định điểm tựa O
 1 2
 * Xác định các lực tác dụng: P 1 , P 2
 * Xác định các cánh tay đòn tương ứng là OA, OB
 * Khi đòn bẩy cân bằng thì: P 1 . OA = P 2 . OB m 1 . 10.8= m 2 .10. 12
 m 1 = 3/2 m 2
 b/ 
 * Xác định điểm tựa O
 * Xác định các lực tác dụng: P 1 , P 2 , F 1 , F 2
 * Xác định các cánh tay đòn tương ứng là OA, OB * Về kiến thức trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản:
- Khi không có công cản: P.h = F.l
- Khi có ma sát : F.l = P.h +f ms . l
 A
* H = ci , P = m.10
 Atp
PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Bước 1: - Tính công có ích đưa vật lên độ cao h: A 1 = p.h
Bước 2: - Tính công toàn phần kéo vật lên mặt phẳng nghiêng A = F.l
Bước 3: Tùy theo bài toán bỏ qua hay có ma sát mà áp dụng 
 Aci
 A 1 = A Hay H = 
 Atp
VÍ DỤ:
Bài 1: Người ta kéo một vật có khối lượng 50 Kg lên một cái dốc 
 dài 20m, biết dốc cao 4m. Tính 
 a/ Lực kéo của người đó nếu bỏ qua ma sát 
 b/ Do có ma sát nên để kéo vật lên dốc người ta phải dùng 1 lực 150N. 
Tính hiệu suất của mặt phẳng nghiêngvà lực ma sát 
 Hướng dẫn:
 - Tính công có ích A 1 = P.h= m.10.h
 - Tính công toàn phần A= F.l
 *Không có ma sát : 10m.h =F.l F=10m.h/l
 A 10m.h
 *Có ma sát H = ci = Tính H
 Atp F.l
 * F.l = P.h +f ms . l Tính f ms
 GIẢI
 a/ Công đưa vật lên dốc A 1 = P.h= 10m.h = 10.50.4 =2000(J)
 Công kéo vật lên dốc A =F.l = F.20(J)
 Vì không có ma sát nên A 1 =A 20F =2000
 F = 100(N)
 A 10m.h 10.50.4
 b/ Ta có H= ci = = = 66,66%
 Atp F.l 150.20
 Vì A= A 1 +f ms . l F ms = (A-A 1 )/l =(3000-2000)/20=50(N)
 V/ KẾT QUẢ:
 Qua thời gian vận dụng chuyên đề này vào trong giảng dạy bồi dưỡng 
học sinh giỏi bộ môn vật lý của trường THCS Trần Hào thì kết quả mang 
lại rất khả quan: 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_mot_so_dang_toan_co_h.doc