Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt

doc 17 trang giaoanhay 26/05/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt

Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt
 PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÚ HÒA
 TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO 
 Tổ Tiếng Anh
Làm thế nào để học sinh 
 phát âm tiếng Anh tốt
 Giáo viên : Đặng Thị Mĩ Linh
 Năm học: 2015 -2016 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Cấp trường
 Kính gửi : Ban giám hiệu trường THCS Trần Hào
1.Tên sáng kiến “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”
2.Tác giả sáng kiến : 
- Họ tên : Đặng Thị Mĩ Linh
- Ngày tháng năm sinh : 22 / 2 / 1972
- Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm môn tiếng Anh
- Cơ quan , đơn vị : THCS Trần Hào
- Địa chỉ : Xã Hòa Quang Nam , huyện Phú Hòa , tỉnh Phú Yên
- Điện thoại : 0935537629
- Email : hohoangminhquynh@gmail.com
 Hòa Quang Nam , ngày 8 tháng 3 năm 2016
 Tác giả sáng kiến
 Đặng Thị Mĩ Linh
 hiểu được, nhưng khi nó đứng độc lập thì bắt buộc phải phát âm chuẩn, không được bỏ 
bớt âm cuối, điều này rất cũng quan trọng. 
 5.Mục đích của giải pháp sáng kiến 
 Tiếng Anh là một môn học có đặc thù riêng . Học sinh được rèn luyện độc lập càng 
nhiều càng tốt.Trong giờ học, học sinh phải được tạo điều kiện sử dụng ngôn ngữ theo 
chính khả năng của mình. Để đạt được mục đích đó giáo viên phải tạo cho học sinh thói 
quen phát âm chính xác , biết lắng nghe và sửa theo các bạn nói tiếng Anh chuẩn hơn , 
phải thường xuyên dùng từ điển tra từ nếu bản thân chưa chính xác cách đọc . Bên cạnh 
đó giáo viên phải thường xuyên thiết kế nhiều dạng bài tập khác nhau để kiểm tra việc 
phát âm của học sinh nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch dạy học , làm cho môi trường 
học tập luôn diễn ra “ Nhẹ nhàng, sinh động, nhưng hiệu quả”.
 6.Thời gian thực hiện 
 Sáng kiến này được áp dụng trong năm 2014- 2015
 7. Nội dung
 7.1 Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
 Trong qúa trình dạy và học tiếng Anh , bốn kỉ năng nghe , nói , đọc , viết luôn 
được tôi chú ý . Với tôi phần luyện âm là phần tôi chú ý nhiều hơn hết . Bên cạnh đó tôi 
còn chú ý rèn cho học sinh tiÕt tÊu, ng÷ ©m, ng÷ ®iÖu bởi nó rÊt quan träng trong viÖc 
giao tiÕp ®µm tho¹i víi ng­êi kh¸c, ®Æc biÖt lµ ng­êi n­íc ngoµi. Tôi nghĩ mục đích của 
việc dạy ngữ âm trong một lớp ngôn ngữ không nhằm làm cho người học có khả năng 
phát âm tương tự như người bản ngữ vì việc này không thực tế, trừ trường hợp người 
học có năng khiếu thật đặc biệt và động cơ học rất cao. Mục tiêu dạy ngữ âm là giúp cho 
người học đạt được một khả năng phát âm đúng ở một mức độ nào đó để họ có thể 
truyền đạt được điều họ muốn nói với người khác . Có một số yếu tố ảnh hưởng đến 
việc phát âm của người học .
 - Một số âm không có trong hệ thống âm thanh của tiếng mẹ đẻ nên việc đọc tiếng Anh 
của học sinh thường gặp khó khăn trong các âm đầu như:/ δ/ và / θ/, và các âm cuối từ 
như: /z/,/s/ và / ή/..... Ngoài ra,trọng âm, ngữ điệu cũng làm thay đổi ngữ nghĩa của từ và 
câu .Điều này buộc người dạy cần có một sự hiểu biết nhất định về hệ thống âm của 
tiếng mẹ đẻ để có thể nắm bắt được những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc phát 
âm Tiếng Anh hầu có thể hướng dẫn và sửa chữa cho học sinh đọc được các âm khó 
này. 
- Theo nghiên cứu , người học càng nhỏ tuổi thì càng dễ nói tiếng Anh chuẩn hơn người 
lớn tuổi vì chúng ít bị ảnh hưởng của giọng nói tiếng Việt . Đây là thuận lợi để tôi nỗ lực 
hơn nữa trong quá trình luyện âm cho học sinh . 
 - Trong giờ học tôi thường xuyên tạo cho học sinh có một môi trường ngoại ngữ . Các 
em có nhiều cơ hội để đọc , nói tiếng Anh , có nhiều thời gian và mức độ tiếp xúc với 
Tiếng Anh . Tiếp xúc càng nhiều thì sự tự tin trong giao tiếp cũng như phát âm tiếng 
Anh chuẩn ngày càng tiến bộ . Những em học yếu cũng sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn 
nếu được tiếp xúc với những bạn phát âm tốt , hoặc được các bạn giải thích cặn kẽ về 
cách phát âm một từ mới nào đó .
 -Thái độ của người học đối với thứ tiếng đang học cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến 
việc học phát âm. Thái độ học tập của người học càng tốt thì việc phát âm càng tốt vì họ 
cố găng bắt chước cho giống cách nói của người bản ngữ. Hiểu được điều này tôi 
thường xuyên động viên khuyến khích các em tích cực cùng tham gia thực hành . Giúp 
các em có một động cơ học tập . Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc dạy phát 
âm. Nếu người học có động cơ học tập tốt thì họ sẽ đầu tư nhiều thì giờ hơn và nỗ lực 
hơn trong việc học phát âm từ đó họ sẽ có nhiều tiến bộ hơn. phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
 - Các chữ được viết là a- e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) 
thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không 
phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Một số chữ 
viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng 
các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/. 
- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như 
trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm). 
- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì 
được phát âm thành /ə/: teacher, owner... 
- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June); 
phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh 
nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, 
cook...
- Các chữ được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). 
Ngoài ra còn có những trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường 
hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough 
(thou ght), four (four).
- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin... 
- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng 
cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa. 
* Một số từ đọc kiểu này nhưng khi thêm một, hai từ phía sau thì nó sẽ đọc khác, nếu 
không chú ý thì rất dễ bị sai. Sau đây là một chữ thường gặp 
Nation : /ei/ => Nationality : / æ / South : /aʊ/ => Southern : / əʊ / Breath : /e/ => Breathe : 
/i:/
Note: English Pronunciation /’ɪŋglɪʃ prənʌnsɪ’eɪʃn/
1. /ɪ/
- "a" được phát âm là /ɪ/ khi: đối với những danh từ có hai âm tiết và có tận cùng bằng 
"age":Village /’vɪlɪdʒ/, cottage /’kɔtɪdʒ/
- "e" được phát âm là /ɪ/ trong tiếp đầu ngữ “be”, “de” và “re”: begin /bɪ’gɪn/, defrost 
/dɪ’froust/, return, /rɪ’təːn/ 
- "i" được phát âm là /ɪ/ trong từ có một âm tiết và tận cùng bằng một hoặc hai phụ âm 
i+phụ âm win /wɪn/, miss /mɪs/
- "ui" được phát âm là /ɪ/: build /bɪld/, guilt /gɪlt/, guinea /’gɪnɪ/
2. /i:/
Các nguyên âm khác nhau sẽ cùng được phát âm là /i:/ trong những hợp cụ thể như sau: - "a" được phát âm là /ɔː/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "ll": tall /tɔːl/, 
call /kɔːl/, small /smɔːl/
Ngoại lệ: shall /ʃæl/ 
- "o" thường được phát âm là /ɔː/ trong những từ có nhóm or+phụ âm: born /bɔːn/, 
corpse /kɔːps/ horn /hɔːn/
- "au" thường được phát âm là /ɔː/ trong một số trường hợp như: fault /fɔːlt/, haunt 
/hɔːnt/, daughter /'dɔːtə(r)/
- "aw" thường được phát âm là /ɔː/ khi trong một từ có tận cùng là aw hay aw+phụ âm : 
law /lɔː/, bawl /bɔːl/
- "oa" được phát âm là /ɔː/ khi đứng trước "r": board /bɔːd/, coarse /kɔːs/
9. /ʊ/
- "o" được phát âm là /ʊ/ trong một số trường hợp: wolf /wʊlf/, Woman /'wʊmən/
- "oo" thường được phát âm là /ʊ/: book /bʊk/, good /gʊd/, look /lʊk/
- "ou" được phát âm là /ʊ / trong một số trường hợp : could /kʊd/, should /ʃʊd/
10. /u: /
- "o" thường được phát âm là / u: / trong một vài từ thông dụng có tận cùng bằng o hay o 
với phụ âm: do /du: /, Move /mu:v/, Lose /lu:z/
- "u" còn được phát âm là / u: /: blue /blu:/, lunar /’lu:nə/
- "oo" còn được phát âm là / u: /: cool /ku:l/, food fu;d/
- "ou" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: croup /kru;p/, group /gru:p/
- "ui" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: fruit /fru:t/
11. /ə: /
- "o" thường được phát âm là / ə: / trong một số trường hợp: work /w ə: k/
- "u" còn được phát âm là / ə: /: burn /b ə: n/
- "i", "e", "ea" và "ou" thỉnh thoảng cũng được phát âm là / ə: / khi trọng âm rơi vào những 
từ này: Bird /b ə: d /, early / ə: li/
12. /ə/
- "a" được phát âm là /ə/: banana /bə:’nænə/
- "e" được phát âm là /ə/: mother /’m ə ðə(r)/
- "o" được phát âm là /ə/: control /kən’trə:l/
- "u" được phát âm là /ə/: picture /’pi:ktʃə(r)/
- "ou" được phát âm là /ə/: famous /’fe:məs/, Dangerous /’dei:ndʃərəs/
13- "ai" được phát âm là /ei/ khi đứng trước một phụ âm trừ "r": rain /rein /
train /trein/, paint /peint/
- "ay" thường được phát âm là /ei/ trong những từ có tận cùng bằng "ay": clay /klei/, day 
/dei /
Ngoại lệ: quay /ki;/, mayor /meə(r)
- "ea" được phát âm là /ei/: great /greit/, break /breik/
- "ei" thường được phát âm là /ei/: eight /eit/, weight /wei/, neighbour /neibə(r)/
- "ey" thường được phát âm là /ei/: they /ðei/, prey prei/
14. /ai/
- "i" thường được phát âm là /ai/ đối với những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng i+phụ 
âm+e: bike /baik/, site /sait/
- "ei" thường được phát âm là /ai/ trong một số trường hợp: either /’aiðə(r)/, neither 
/’naiðə(r)/, height /hait/
- "ie" được phát âm là /ai/ khi nó là những nguyên âm cuối của một từ có một âm tiết: die 
/dai/, lie /lai/
- "ui" được phát âm là /ai/ trong những từ có ui+phụ âm+e: guide /gaid/, quite /kwait/
- "uy" phát âm là /ai/: buy /bai/, guy /gai/ 
15. / ɔɪ /: "oi" và "oy" thường được phát âm là / ɔɪ /: boil /b ɔɪ l/, toy /t ɔɪ / là /k/. Chú ý rằng QU được phát âm là /kw/ (quick), X được phát âm là /ks/ (six). Một 
số từ bắt đầu bằng K nhưng khi phát âm thì K biến thành âm câm (know, knife).
-Các chữ F (fall), FF (offer), PH (photo), GH (laugh) thường được phát âm là /f/. 
-Hầu hết V được phát âm là /v/ (never) tuy nhiên đôi khi F cũng được phát âm là /v/ (of). 
-Hầu hết P, PP được phát âm là /p/ (open, apple) 
- Các chữ S (sad), SS (class), C (place) thường được phát âm là /s/. Đôi khi SC (science) 
cũng được phát âm như trên. 
- Chữ cái "C" được phát âm là/s/ khi nó được theo sau bởi các chữ cái:"e, i , y"(trừ từ 
:"concerto") Ex: ceiling ; cycle ; excite...
- _"C" được phát âm là/s / khi nó được theo sau bởi :" ea, ia, ious" EX: delicious 
;ocean; official;...
- ''C'' được phát âm là/k/ trong các trường hợp còn lại. EX: cold, coast, ...
- Chữ cái "G" phát âm là /dz/ khi đựơc theo sau bởi : "e, i, y" EX: orange, engineer, ...
- Các trường hợp còn lại "G" đựơc phát âm là /g/ : EX: gear, get, gift, ...
* Một số trường hợp đặc biệt "G" đựơc phát âm là /z/ :
EX: garage, massage, collage, sabotage, epsionage, regime, mirage. 
- Khi gặp gạch dưới chữ S : Bình thường chữ s phát âm là /s/,nhưng có những ngoại lệ cần 
nhớ là :
s đọc /z/các chữ sau: busy, please, easy, present, desire, music, pleasant, desert
-Chữ s đọc / S/: sugar, sure
- Đối với chữ CH: 
+ CH đọc /ch/ là bình thường
+ CH đọc : /k/ gồm các chữ sau:, ache, christmas, mechanic, architect, character 
- CH đọc là /S/: machine, champagne, chamois, chalet, charade ,...
- Đối với chữ H: các chữ H sau đây là h câm: hour, honor, honest 
- Đối với chữ GH: bình thường đọc là /f/
- Đối với âm /u/ và /u:/ 
 /u/ gồm: put, pull, full, could, woman, foot, look, good, book....
 /u:/ gồm: food, school, tooth, fruit, June, noon, soup, through, move, shoe,.....
* Note: Silent consonant (âm câm)
"B"câm khi đứng sau "m" hoặc đứng trứơc "t" : bomb, climb, comb, tomb, doubt, subtle, 
debt....
(Chú ý: có từ không tuân theo quy tắc này: timber...)
"C" câm khi đứng trước "k" hoặc đứng sau "S": science, muscle, black, duck, scence,...
"D" thường câm khi đứng sau "n" : handsome, grandchild, handkerchief, wednesday*,...
"G " câm khi đứng trước "n" hoặc trước "m" và "n" ở cuối từ : sign, paradigm, design, 
gnow, gnash, ...
"H" sau đây là h câm:hour, honor, honest (và các gia đình từ của chữ này)
"GH" câm khi đứng sau "i" hoặc "ou": sight, hieght, dough, borough, drought, ...
"K" câm khi đứng trước "n" : know, knife, knob, ...

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lam_the_nao_de_hoc_sinh_phat_am_tieng.doc