Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học

doc 29 trang giaoanhay 30/05/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học
 ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
 MỤC LỤC
 I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI ..2
 II.GIỚI THIỆU ............................................................................................ 3
 2.1. Thông tin cơ sở .........................................................................................3
 2.2. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 3
 2. 3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 3
III.PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Thiết kế ......................................................................................................4
3.3. Qui Trình nghiên Cứu............................................................................... 4
3.4. Đo lường ....................................................................................................4
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ................................................. 5
V. BÀN LUẬN................................................................................................ 6
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................6
6.1.Kết luận.....................................................................................................6
6.2. Khuyến nghị..............................................................................................7
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................8
VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................9
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 1 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
thể hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học cho học sinh, giúp nâng cao kết quả 
học tập.
II. GIỚI THIỆU: 
2.1. Thông tin cơ sở:
 Qua khảo sát trước tác động khi dạy bằng phương pháp cơ bản như 
thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu 
hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài 
nhưng chưa sâu sắc về cách làm bài tập, do đó việc nhớ và vận dụng làm bài 
tập Hóa học đạt hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó lớp học thường bao gồm 
những học sinh có khả năng học tập khác nhau, giáo viên không thể hỗ trợ 
mọi học sinh cùng một lúc, nếu các em không được giáo viên quan tâm, chú ý 
thì các em thường từ bỏ nhiệm vụ, không cố gắng giải quyết vấn đề, không 
làm bài tập. Học sinh tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, sao nhãng việc 
học, thậm chí có em ngủ gật trong lớp. Do đó các em thường đạt kết quả thấp 
trong các bài kiểm tra và thi học kì, cuối cùng là mất đi hứng thú với môn Hóa 
học.
 Để thay đổi hiện trạng trên, tôi tiến hành lồng ghép việc dạy học theo 
phương pháp truyền thống và dạy học theo phương pháp đổi mới.
 2.2. Vấn đề nghiên cứu: 
 Việc sử dụng nhiều phương pháp lập phương trình hoá học có giúp học 
sinh lập nhanh và đúng các phương trình hoá học và có nâng cao kết quả học 
tập môn hóa học cho học sinh khối 8 trường THCS Trần Hào không?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu : 
 Sử dụng nhiều phương pháp lập phương trình hoá học có giúp học sinh 
lập nhanh và đúng các phương trình hoá học và có nâng cao kết quả học tập 
môn hóa học cho học sinh khối 8 trường THCS Trần Hào .
III. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
 Tôi thực hiện nghiên cứu trên hai lớp 8 ở trường THCS Trần Hào. 
 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động 
trong học tập.
 Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau 
về điểm số của tất cả các môn học. Nhìn chung hai lớp được chọn tham gia 
nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về học lực.
 Chọn hai nhóm: Bốn mươi học sinh lớp 8D là nhóm thực nghiệm. 
 Bốn mươi học sinh lớp 8B là nhóm đối chứng.
3.2. Thiết kế: 
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 3 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
Bảng 3: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động.
Nhóm Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 5,5 7,0
Độ lệch chuẩn 1,56 1,77
Giá trị p của T-test 0.000110416
Chênh lệch giá trị trung 0,96
bình chuẩn
 Từ kết quả trên chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là 
tương đương. Sau tác động: kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng
 T-test cho kết quả là: 0.000110416, cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình 
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch 
điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm 
đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà do tác động .
 SMD=(7,0-5,5)/1,56=0,96 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy sử dụng 
nhiều phương pháp lập phương trình hoá học, đạt kết quả là rất lớn.
 Kết quả của đề tài giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương 
trình hoá học : 
 7
 6
 5
 4 Nhóm đối chứng
 3 Nhóm Thưc nghiệm
 2
 1
 0
 Trước tác động Sau tác động
 Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác 
 động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 5 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
6.2. Khuyến nghị:
 - Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng 
dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy 
tốt hơn.
 - Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp 
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù 
hợp với từng đối tượng học sinh.
 - Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh 
để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.
 - Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện 
phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
 Hòa Quang Nam, Ngày 28 tháng 2 năm 2014
 Tác giả đề tài
 Võ Thị Ngọc Hằng
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 7 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:
 Tổ chức triển khai thực hiện.
 *Tiến hành dạy thực nghiệm:
 Thời gian dạy thực nghiệm vẫn tuân theo phân phối chương trình và 
theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. 
 Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng 
dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho 
học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng 
dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương 
trình hoá học, cụ thể:
 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất 
phản ứng và sản phẩm.
 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp 
đặt trước các công thức.
 Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ ” bằng dấu “  ”
 Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học:
 - Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá 
học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm 
nguyên tử.
 - Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong 
các công thức hoá học.
 Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương 
pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của 
các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng 
dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau: 
# Phương pháp thứ nhất: LậpLập phươngphương trìnhtrình hoáhoá họchọc bằngbằng phươngphương pháppháp 
chẵnchẵn –– lẻ.lẻ.lẻ.
 Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta 
cần thực hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.
 Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai 
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
 - Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng 
nhau.
 - Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế 
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho phân tử mà số nguyên tử là số 
lẻ, rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao 
cho số nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
 Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 9 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
 K H 2 O K O H H 2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
 - K, O có số nguyên tử bằng nhau.
 - H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
 - Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H.
 - Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên 
đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
 2K 2H2O  2KOH H2
Ví dụ 4: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: 
 Cu AgNO Cu NO Ag
 3 3 2
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: 
 C u A gN O C u N O A g
 3 3 2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
 - Nhóm NO3 tương đương như một nguyên tố.
 - Vậy nhóm NO3 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta 
cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm NO3 .
 - Đặt hệ số 2 trước phân tử AgNO3 để làm cho số nguyên tử của nhóm 
NO3 ở hai vế bằng nhau.
 - Đặt hệ số 2 trước Ag . Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã bằng 
nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
 Cu 2AgNO  Cu NO 2Ag
 3 3 2
Ví dụ 5:Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
 Cu NO NaOH Cu OH NaNO
 3 2 2 3
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: 
 Cu NO NaOH Cu OH NaNO
 3 2 2 3
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 11 Trường THCS Trần Hào ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 
 O : a + b = c (2)
 H : 2b = c (3)
 1 1
 - Chọn c = 1. Từ (1) a = .Từ (3) b = 
 2 2
 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 1; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
 Na2O H2O  2NaOH
Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
 t0
 Fe Cl2 FeCl3
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
 t0
 aFe bCl2 cFeCl3
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
 Fe : a = c (1)
 Cl : 2b = 3c (2)
 - Chọn c = 1. Từ (1) a = 1
 2
 Từ (2) b = 
 3
 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
 t0
 2Fe 3Cl2  2FeCl3
Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
 Ag2O HNO3 AgNO3 H2O
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng:
 aAg2O bHNO3 cAgNO3 dH2O
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
 Ag : 2a = c (1)
 H : b = 2d (2)
 N : b = c (3)
 O : a + 3b = 3c + d (4)
Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 13 Trường THCS Trần Hào

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lap_dung_va_nhanh_cac_ph.doc