Ôn tập Ngữ văn 7 - Chuyên đề: Các vấn đề về câu
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 7 - Chuyên đề: Các vấn đề về câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 7 - Chuyên đề: Các vấn đề về câu

CHUYÊN ĐỀ: CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÂU (Gồm các bài: Rút gọn câu, câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu, chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu) A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT -Các thao tác biến đổi câu: rút gọn câu, mở rộng câu (thêm trạng ngữ cho câu, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu), chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Các kiểu câu: Câu đặc biệt, câu chủ động, câu bị động. B- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM a-Rút gọn câu -Khái niệm: -Khi nói hoặc viết,có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. VD: Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau: a) Học ăn, học nói, học gói, học mở. b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở. Trả lời: Những câu tục ngữ trên đã được rút gọn: Câu a. Bị lược đi chủ ngữ; Câu b. Xuất hiện chủ ngữ “Chúng ta" -Tác dụng: +Làm cho câu gọn hơn,vừa thông tin được nhanh,vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước + Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ) VD: Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ? Trả lời: Đây là câu tục ngữ đưa ra một lời khuyên cho mọi người hoặc nêu ra một nhận xét chung về đặc điểm của người Việt Nam ta. -Cách dùng: Khi rút gọn câu cần chú ý: +Không nên làm cho người nghe,người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. +Không biến câu nói thành một câu nói cộc lốc khiếm nhã. b) Đồn rằng quan tướng có danh, Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai. Ban khen rằng: “Ấy mới tài”, Ban cho cái áo với hai đồng tiền. Đánh giặc thì chạy trước tiên, Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!) Giặc sợ giặc chạy về nhà, Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân! (Ca dao) Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được khái niệm, tác dụng và cách dùng câu rút gọn. -Hoàn thành bài tập 1b. - Tìm ví dụ về việc sử dụng câu rút gọn thành câu cộc lốc, khiếm nhã. b- Câu đặc biệt -Khái niệm: Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ _ vị ngữ. VD: Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. (Khánh Hoài) Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào? Hãy thảo luận với các bạn và lựa chọn một câu trả lời đúng: A - Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ. B - Đó là một câu rút ngọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ. C - Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Câu: “Ôi, em Thủy" ở C là câu đặc biệt -Tác dụng của câu đặc biệt. a. Câu đặc biệt : không có Câu rút gọn : Có khi ..dễ thấy. Nhưng cũng có khitrong hòm Nghĩa là phải giải thíchcông việc kháng chiến Lược bỏ chủ ngữ. b. Câu đặc biệt: Ba giây..bốn giây..năm giây..Lâu quá. Câu rút gọn: không có. c. Câu đặc biệt : “một hồi còi” Câu rút gọn :không có. d. Câu đặc biệt : “Lá ơi!” Câu rút gọn: _ Hãy kể..đi _ Bình thường .kể đâu. Bài tập 1b: Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì? Bài tập 1c Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em trong đó có một vài câu đặc biệt. b- Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được khái niệm, tác dụng câu đặc biệt. -Hoàn thành bài tập 1b, 1c. -Nhận xét về cấu tạo của câu đặc biệt và câu rút gọn. c- Thêm trạng ngữ cho câu -Đặc điểm của trạng ngữ: Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc sẽ được nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu. a) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [...]. (Vũ Bằng) b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng) d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) Trả lời Cụm từ mùa xuân _ Câu a cụm từ “mùa xuân” CN _ VN _ Câu c cụm từ “mùa xuân” làm phụ ngữ trong cụm động từ _ Câu d cụm từ “mùa xuân” là câu đặc biệt _ Câu b có cụm từ “mùa xuân” trạng ngữ Như vậy, từ “Mùa xuân” trong câu (b) là trạng ngữ bởi vì: - về mặt ý nghĩa, nó xác định thời gian cho sự việc được nêu ra ở trong câu. - về hình thức, nó đứng đầu câu và được ngăn cách với chủ ngữ bằng một dấu phẩy. Bài tập 1b: Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây: a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời. (Thạch Lam) b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó. (Đặng Thai Mai) Bài tập 1c Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học: a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 1b. (2) Sáng dậy (3) Trên giàn hoa thiên lí (4) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong b) Về mùa đông Ở đây, những trạng ngữ này có thể không có mặt thì câu vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nhờ trạng ngữ mà nội dung câu, các điều nêu trong câu được đầy đủ, chính xác hơn. Cũng nhờ trạng ngữ mà câu văn được nối kết giúp cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. -Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy? Trả lời: Khi làm một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định: sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, trình tự quan hệ nguyên nhân - kết quả, điều kiện - kết quả,... Đối với việc sắp xếp này, trạng ngữ có một vai trò quan trọng trong việc nối kết các câu, các đoạn, góp phần làm cho liên kết của văn bản chặt chẽ, mạch lạc. -Tách trạng ngữ thành câu riêng: Trong một số trường hợp để nhấn mạnh ý,chuyển ý hoặc thể thể hiện những tình huống cảm xác nhất định,đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng. Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt? Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. (Đặng Thai Mai) Trả lời: Câu in đậm "Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó" là trạng ngữ chỉ mục đích đứng cuối câu đã bị tách riêng ra thành một câu độc lập. Việc tách câu như trên có tác dụng gì? Trả lời: Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng tự hào với tương lai của tiếng Việt. LUYỆN TẬP a-Bài tập đề nghị: Bài tập 1a: Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: Bài tập 1c: Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy. b- Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được công dụng của trạng ngữ. -Hoàn thành bài tập 1b, 1c. -Xác định các câu có thành phần trạng ngữ trong đoạn văn và nhận xét về tác dụng của các thành phần trạng ngữ. d-chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động -Khái niệm: Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người khác(chủ thể của hoạt động) +Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người,vật khác khác hướng vào(chỉ đối tượng của hoạt động) VD: 1. Xác định chủ ngữ của mỗi câu sau: a) Mọi người yêu mến em. b) Em được mọi người yêu mến. Trả lời: a) Mọi người b) Em 2. Ý nghĩa của chủ ngữ trong các câu trên khác nhau như thế nào? Trả lời: a. Chủ ngữ là Mọi người là chủ thể của hành động yêu mến b. Chủ ngữ là Em là đối tượng của hành động yêu mến - Mục đích: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. VD: 1. Em sẽ chọn câu (a) hay câu (b) để điền vào chỗ có dấu ba chấm trong đoạn trích dưới đây? - Thủy phải xa lớp ta, theo mẹ về quê ngoại. b- Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được khái niệm câu chủ động và câu bị động. - Mục đích việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. -Hoàn thành bài tập 1a. -Nhận biết câu chủ động, câu bị động trong một văn bản cụ thể. d(1)-chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tt) - Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. _ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ)ấy. _ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu,đồng thời lược bỏ hoặc biến từ(cụm từ) chỉ chủ thể hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. VD: Hai câu sau có gì giống nhau và có gì khác nhau? a) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã được hạ xuống từ hôm "hóa vàng". b) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm "hóa vàng"[...]. (Vũ Bằng) Trả lời: Cả hai câu: - Giống nhau vì đều là câu bị động. - Khác nhau là ở câu (a) có thêm từ được. VD: Những câu sau đây có phải là câu bị động không? Vì sao? a) Bạn em được giải Nhất trong kì thi học sinh giỏi. b) Tay em bị đau. Trả lời: -Viết được một đoạn văn ngắn theo chủ đề nhất định trong đó có sử dụng ít nhất một câu bị động. e- Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu -Khái niệm: Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường,gọi là cụm chủ -vị ( cụm C-V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. VD: 1. Tìm các cụm danh từ có trong câu sau: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có [...]. (Hoài Thanh) Trả lời: (1) những tình cảm ta không có. (2) những tình cảm ta sẵn có. 2. Phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ. Trả lời: Phân tích: - Cả hai cụm này có danh từ trung tâm là tình cảm - Phụ ngữ chỉ lượng đứng trước trung tâm là những. - Phụ ngữ đứng sau trung tâm là các chủ - vị. ta // không có ta // sẵn có - Các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu :Các thành phần như chủ ngữ,vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ,cụm động từ,cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V. VD: Tìm cụm C - V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu sau đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm C - V làm thành phần gì. a) Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm. (Bùi Đức Ái) b- Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu. -Hoàn thành bài tập 1a. - Nhận biết các cụm chủ- vị làm thành phần câu trong văn bản. -Xác định chức năng ngữ pháp của cụm chủ- vị trong câu văn. e 1- Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu (tt) LUYỆN TẬP a-Bài tập đề nghị: Bài tập 1a: Tìm cụm C - V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu dưới đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm C - V làm thành phần gì. a) Khí hậu nước ta ấm áp cho phép ta quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa. (Hồ Chí Minh) b) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. (Hoài Thanh) c) Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thức bóng bẩy hào nhoáng và thô kệch bắt chước người nước ngoài [...]. (Theo Thạch Lam) Các cụm C-V dùng mở rộng câu: a.Cụm C-V làm CN ( khí hậu nước ta ấm áp) và một cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm động từ Cho phép ( ta quanh năm trồng trọt) b. Có 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho danh từ khi và 1 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ nói ( tiếng chim , tiếng suối nghe mới hay ) c. Có 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ thấy
File đính kèm:
om_tap_ngu_van_7_chuyen_de_cac_van_de_ve_cau.docx