Ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Văn Ngọc

doc 7 trang giaoanhay 20/10/2024 420
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Văn Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Văn Ngọc

Ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Văn Ngọc
 Ôn tập Ngữ văn 9 Năm học 2019-2020
 ÔN TẬP HỌC KỲ I
 MÔN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2019-2020
 PHẦN I: VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
 Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ 
 Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa 
 văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két
 Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình 
 nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
 Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ 
 và phát triển của trẻ em.
 STT TÊN VB, ĐOẠN TÁC GIẢ NỘI DUNG CHỦ YẾU ĐẶC SẮC NGHỆ 
 TRÍCH,T P THUẬT
 1 Chuyện người con gái Nguyễn Dữ - Khẳng định vẻ đẹp truyền - Viết bằng chữ Hán.
 Nam Xương ( Thế kỷ 16) thống của người phụ nữ Việt - Kết hợp giữa yếu tố 
 ( Truyền kỳ mạn lục) Nam. Cảm thương trước số hiện thực và yếu tố 
 phận bi kịch của họ dưới chế hoang đường
 độ Phong kiến
 2 Hồi thứ 14: Đánh Ngọc Ngô Gia - Hình ảnh người anh hùng - Tiểu thuyết lịch sử 
 Hồi , quân Thanh bị thua Văn Phái( dân tộc Quang Trung chương hồi viết bằng 
 trận, bỏ Thăng Long, Ngô Thì - Sự thất bại thảm hại của chữ Hán, cách kể 
 Chiêu Thống trốn ra Nhậm, Ngô quân Thanh và bè lũ bán nước. nhanh gọn, khắc họa 
 ngoài Thì Chí, nhân vật qua hành 
 ( Hoàng Lê nhất thống Ngô Thì Du) động
 chí) (Thế kỷ 18)
 3 Truyện Kiều Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp - Giới thiệu về tác giả - 
 (Nửa cuối thế - Vai trò, vị trí trong lịch sử Tác phẩm truyện thơ 
 kỷ 18 đầu 19) văn học dân tộc Nôm lục bát
 Tóm tắt nội dung, cốt 
 truyện
 4 Chị em Thúy Kiều Nguyễn Du - Ca ngợi vẻ đẹp chị em Thúy - Ước lệ , cổ điển
 ( Truyện Kiều) Kiều - Lấy thiên nhiên làm 
 + Thúy Vân: vẻ đẹp đoan chuẩn mực để tả vẻ 
 trang, phúc hậu, dự báo cuộc đẹp của con người
 đời êm đềm, trôi chảy
 + Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, 
 mặn mà, dự báo cuộc đời lênh 
 đênh, sóng gió
 5 Cảnh ngày xuân Nguyễn Du - Bức tranh về cảnh thiên - Từ ngữ, hình ảnh 
 (Truyện Kiều) nhiên và lễ hội giàu nhạc điệu
 6 Kiều ở lầu Ngưng Bích Nguyễn Du - Tấm lòng chung thủy với - Tả cảnh ngụ tình đặc 
 (Truyện Kiều) (1765-1820) Kim Trọng, nhân hậu đáng sắc
 thương, hiếu thảo với cha mẹ
 - Tâm trạng buồn tủi, lo âu 
 tuyệt vọng 
 7 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyễn - Cuộc đời, sự nghiệp, vai trò - Giới thiệu tác giả- 
 Nguyễn Văn Ngọc 1 THCS Nguyễn Chí Thanh Ôn tập Ngữ văn 9 Năm học 2019-2020
 - Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh 
 nghịch.
 ❖ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin 
 chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.
10-. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận
 ❖ Tác giả: Huy Cận (1919-2005) là nhà thơ đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
 ❖ Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, nhà thơ đã 
 sáng tác bài thơ này.
 ❖ Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về.
 ❖ Nội dung:
 - Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
 - Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
 - Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
 ❖ Nghệ thuật:
 - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại:
 + Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời 
 trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
 + Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
 - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
 ❖ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt 
 tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
11-Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt.
 ❖ Tác giả: Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đề tài thường viết 
 về những kỉ niệm ước mơ tuổi trẻ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, gần với bạn đọc trẻ.
 ❖ Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật ở nước 
 ngoài.
 ❖ Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
 ❖ Đại ý: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi ấu thơ được ở cùng bà.
 ❖ Nội dung:
 - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
 - Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả.
 - Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.
 ❖ Nghệ thuật:
 - Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
 - Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
 - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
 ❖ Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, 
 người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
12-Bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm.
 *Tác giả:
 - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê: Phong Điền - Thừa Thiên Huế.
 - Tham gia chiến đấu tại quê hương: chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
 - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong k/c chống Mĩ.
 * Tác phẩm: sáng tác năm 1971, khi t/g công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
 ❖ Nội dung:
 - Hình ảnh bà mẹ Tà-ôi được khắc hoạ với những công vệc cụ thể: mẹ địu con giã gạo nuôi bộ đội, tỉa bắp 
 trên núi Ka –lưi, tham gia kháng chiến.
 - Tình cảm và những ước vọng của bà mẹ Tà-ôi được gửi vào trong những khúc hát:
 + Ở lời ru thứ nhất và thứ hai, bà mẹ mong con khôn lớn, có sức vóc phi thường.
 Nguyễn Văn Ngọc 3 THCS Nguyễn Chí Thanh Ôn tập Ngữ văn 9 Năm học 2019-2020
 Ông Hai là người rất yêu quý cái làng chợ Dầu của mình. Thời cuộc thay đổi, ông vẫn luôn thiết tha gắn bó 
với làng quê mình. Cuộc kháng chiến nổ ra, vì hoàn cảnh gia đình, ông buộc phải theo vợ con tản cư lên phố chợ. 
Ông thường tỏ ra bực bội vì nhớ làng.
 Nghe tin làng mình theo giặc Pháp, ông Hai vô cùng đau khổ, tủi nhục chỉ biết tâm sự với thằng con út. Đến 
lúc được tin nhà mình bị giặc đốt, cũng tức là làng không theo giặc ông hết sức vui sướng . Chính niềm vui kì lạ 
đó thể hiện tinh thần yêu nước, lòng trung thành với cách mạng thật cảm động của ông Hai, một người nông dân 
Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp.
❖ Nội dung:
 - Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh 
dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân 
vật qua các chi tiết miêu tả:
 + Nỗi đau đớn, bẽ bàng :”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn ra”.
 + Dáng vẻ, cử chỉ,điệu bộ ( cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch...)
 + Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chguyện 
với đứa con út...
 - Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
 + Ông hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà cho các con.
 + Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
 - Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, 
với cụ Hồ.
❖ Nghệ thuật:
 - Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói 
ra.
 - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại)
❖ Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì 
kháng chiến chống thực dân Pháp .
15-. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long.
* Tác giả:
-Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam.
-Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.
-Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
* Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập "Giữa trong xanh" (1972).
❖ Cốt truyện & nhân vật:
 - Cốt truyện đơn giản, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người thanh niên, ông hoạ 
sĩ già và cô kỹ sư trẻ).
 - Nhân vật:
 + Anh thanh niên nhân vật chính.
 + Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và 1 số nhân vật khác nhân vật phụ.
❖ Tóm tắt truyện: 
 Chiếc xe khách Hà Nội – Lào Cai qua Sa Pa đưa ông hoạ sĩ và cô kĩ sư trẻ đến đỉnh Yên Sơn, nơi ở của chàng 
trai làm nghề khí tượng kiêm vật lí địa cầu. 
 Cuộc gặp gỡ bất ngờ và thú vị đó diễn ra trong chốc lát, trong căn nhà nhỏ có hoa tươi sắc màu rực rỡ, có chè 
thơm đậm ngọt trữ tình. 
 Anh thanh niên kể về cuộc sống và công việc của mình trên đỉnh núi khiến ông hoạ sĩ và cô gái trẻ khâm 
phục, quý mến anh.
 Ông hoạ sĩ quyết định vẽ chân dung anh thanh niên nhưng anh từ chối và giới thiệu ông kĩ sư vườn rau Sa Pa 
và anh cán bộ nghiên cứu sét.
 Phút chia tay diễn ra thật bịn rịn, xúc động, ông hoạ sĩ và cô kĩ sư lại ra xe đi tiếp.
❖ Nội dung:
 Nguyễn Văn Ngọc 5 THCS Nguyễn Chí Thanh Ôn tập Ngữ văn 9 Năm học 2019-2020
 - Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm 
trạng của nhân vật trong truyện.
❖ Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về 
những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
 Nguyễn Văn Ngọc 7 THCS Nguyễn Chí Thanh

File đính kèm:

  • docon_tap_hoc_ky_i_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2019_2020_nguyen_van_n.doc