Nội dung học môn Ngữ văn 9 - Tuần 22+23

docx 5 trang giaoanhay 08/08/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung học môn Ngữ văn 9 - Tuần 22+23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung học môn Ngữ văn 9 - Tuần 22+23

Nội dung học môn Ngữ văn 9 - Tuần 22+23
 Kiến thức cơ bản trọng tâm Ngữ Văn 9
 NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN 9 TUẦN 22 (bổ sung).
Tuần 22:
Tiết 106:
 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần tình thái:
1. Tìm hiểu ví dụ: (sgk trang 18)
- Các từ “chắc” , “có lẽ” thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu trong câu: 
 a. Từ “chắc” -> Thể hiện độ tin cậy cao
 b. Từ “có lẽ” -> Thể hiện độ tin cậy thấp
- Nếu không có từ in đậm thì ý nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi.
 Vì : Các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc nêu trong câu, 
không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu gọi là thành phần biệt lập tình thái.
2. Ghi nhớ: (sgk trang 18)
 - Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc 
được nói đến trong câu.
 II. Thành phần cảm thán:
 1. Tìm hiểu ví dụ: (sgk trang 18)
 - Các từ “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật hay sự việc, chúng là những từ dùng để thể hiện 
tâm lí, cảm xúc:
 a. Ồ : vui vẻ
 b. Trời ơi: luyến tiếc, tiếc nuối
 - Các từ ngữ in đậm thể hiện trạng thái tâm lí, tình cảm của người nói, không tham gia 
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu gọi là thành phần biệt lập cảm thán.
2. Ghi nhớ: (sgk trang 18)
 - Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói(vui, buồn, mừng, 
giận,...); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a, ơi, trời ơi,...
 - Thành phần cảm thán có thể được tách ra thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
B. Luyện tập:
 Bài tập 1 (sgk trang 19)
 - Thành phần tình thái: 
 a. Có lẽ
 c. Hình như 
 d. Chả nhẽ 
 - Thành phần cảm thán: 
 b. Chao ôi 
Hướng dẫn tự học : Kiến thức cơ bản trọng tâm Ngữ Văn 9
=>Bức tranh mùa xuân trong trẻo, tươi đẹp, rộn rã, đầy sức sống.
b. Cảm xúc của nhà thơ
- Cảm xúc được thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật : 
 + Lời gọi, lời trò chuyện tha thiết với thiên nhiên: “ơi...., hót chi mà...”
 + Cử chỉ nâng đón trân trọng: đưa tay hứng từng giọt long lanh của tiếng chim chiền 
chiện ->ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
-> cảm xúc say sưa, ngất ngây của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân.
2. Hình ảnh mùa xuân đất nước: (Khổ thơ 2,3 )
- Hình ảnh lộc non đã theo người cầm súng và người ra đồng – cuộc sống lao động và chiến 
đấu gắn với 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ để đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
- Từ láy « hối hả, xôn xao”, nhịp thơ nhanh gấp thể hiện nhịp sống hối hả, không khí khẩn 
trương, háo hức, niềm vui rạo rực lòng người.
- Nghệ thuật : nhân hóa, so sánh “Đất nước bốn nghìn năm....gian lao 
 Đất nước như vì sao.... phía trước
  Thể hiện vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử, sự trường tồn vĩnh 
 cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam. Đó cũng là sức sống 
 vươn lên không ngừng của đất nước vào xuân..
3. Ước nguyện của nhà thơ (Khổ thơ 4,5 )
- Điệp từ, điệp ngữ: « ta, ta làm » Tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả...
Lời ước nguyện thật chân thành tha thiết : Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt 
đẹp , nhỏ bé của mình cho mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung .
- Dù là tuổi hai mươi
 Dù là khi tóc bạc
 Phép tu từ hoán dụ: Sự cống hiến liên tục không ở tuổi tác mà ở tâm huyết sống chân 
thành và tốt đẹp của con người bất chấp thời gian, không gian, nghịch cảnh.
- Ước nguyện cống hiến khiêm nhường, nhỏ bé, thầm lặng.
4. Lời ngợi ca quê hương, đất nước(Khổ thơ cuối )
 Ca ngợi mùa xuân quê hương đất nước qua khúc hát Nam ai, Nam bình – làn điệu dân 
ca xứ Huế.
III.Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh 
điệp ngữ, từ xưng hô, 
2. Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, 
đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
Hướng dẫn tự học :
 1. Bài vừa học : 
 - Học thuộc lòng bàì thơ
 - Em có suy nghĩ gì về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải khi ông đang nằm 
 trên giường bệnh?
 2. Bài sắp học : -Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) sgk/ trang 31. Kiến thức cơ bản trọng tâm Ngữ Văn 9
 1. Bài vừa học : 
 - Viết đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú.
 - Làm các bài tập 2,3,4,5/sgk trang 32,33
 2. Bài sắp học : Chuẩn bị bài Nghĩa tường minh và hàm ý (sgk trang 74 )
Tiết 115:
 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
1. Tìm hiểu ví dụ (sgk trang 74-75)
 - Câu 1: Trời ơi! chỉ còn năm phút.
 Kín đáo thể hiện sự luyến tiếc (không nói thẳng điều đó vì ngại ngùng, muốn 
 che dấu tình cảm của mình) hàm ý.
 - Câu thứ 2: Ồ, cô còn quên chiếc khăn mùi soa này.
 Trực tiếp thể hiện ý muốn nói, không chứa ẩn ý tường minh.
2. Ghi nhớ: sgk trang 75
- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có 
thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
II. Luyện tập
Bài tập 1(sgk trang 75):
 a. Câu "nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy" cho ta biết hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh 
thanh niên, cụm từ "tặc lưỡi"giúp ta biết điều ấy.
 b. Thái độ của cô gái được thể hiện qua các từ ngữ:
 - Mặt đỏ ửng (thái độ ngượng ngùng).
 - Nhận lại chiếc khăn (miễn cưỡng).
 - Quay vội đi (che dấu tâm trạng lúng túng, bối rối).
 Qua các chi tiết này ta đoán ra: có thể cô gái cố tình “bỏ quên" chiếc khăn mùi soa để 
làm kỉ niệm.
 Hướng dẫn tự học 
 1. Bài vừa học:
 - Học ghi nhớ / sgk trang 75
 - Làm các bài tập 2,3,4,5/sgk trang 75,76
 2. Bài sắp học: Chuẩn bị bài Viếng lăng Bác

File đính kèm:

  • docxnoi_dung_hoc_mon_ngu_van_9_tuan_2223.docx