Giáo án theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 2, 6: Văn bản nghị luận trung đại
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 2, 6: Văn bản nghị luận trung đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án theo chủ đề môn Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 2, 6: Văn bản nghị luận trung đại

CHỦ ĐỀ 2,6 : VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI (Gồm các văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học) Tổng số tiết: 05 tiết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua chủ đề này, HS cần nắm được: -Khái quát về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác và đặc điểm cơ bản của tác giả. - Hiểu được hoàn cảnh lịch sử có liên quan đến sự ra đời của các tác phẩm. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các tác phẩm. Nắm được đặc điểm của các thể văn chính luận trung đại: chiếu, hịch, cáo, tấu. -Biết học tập, vận dụng những điều học được vào cuộc sống, học tập; rèn kỹ năng viết văn nghị luận. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM BÀI 1. CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu, Lí Công Uẩn) Qua văn bản này, các em cần nắm được: - Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. - Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. - Kỹ năng : Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 2.Tác phẩm: - Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với lịch sử trọng đại : Năm 1010 , Lí Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Ngữ văn 8 1 BÀI 2. HỊCH TƯỚNG SĨ (Trần Quốc Tuấn) Qua văn bản này, các em cần nắm được: - Sơ giản về thể hịch. Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. - Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. - Kỹ năng đọc - hiểu một văn bản theo thể hịch; phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: Trần Quốc Tuấn (1231 ?- 1300), tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng kiệt xuất thời Trần có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. 2. Tác phẩm : - Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285). - Thể loại: Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù. - Bố cục: 4 phần II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ: - Sử dụng phép liệt kê, dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện. - Tôn vinh những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc của các tướng sĩ thời Trần. 2. Tình thế đất nước và nỗi lòng của vị chủ tướng: a. Tình thế đất nước: Thái độ ngang ngược của giặc, âm mưu xâm lược của chúng đã bộc lộ rõ: + Tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, thu vàng bạc, vét của kho, hung hãn như hổ đói. + Ngang ngược: đi lại nghênh ngang, bắt nạt tể phụ. - Tướng sĩ nhà Trần vẫn bàng quang, không lo lắng cho hiểm họa xâm lăng đang đe dọa đất nước, b. Nỗi lòng của vị chủ tướng: - Biểu cảm trực tiếp nỗi đau xót, căm uất tột cùng. - Bộc lộ lòng yêu nước, căm thù giặc; tinh thần quyết chiến, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất nước. Ngữ văn 8 3 - Bình Ngô đại cáo là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), sau khi quân ta đại thắng quân Minh. - Thể loại: Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh để mọi người cùng biết. - Bố cục đoạn trích: 3 đoạn II. Đọc -hiểu văn bản. 1.Nguyên lí nhân nghĩa. (2 câu đầu) - Cốt lỗi tư tưởng nhân nghĩã là : yên dân, trừ bạo. - > Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tư tưởng yêu nước chống xâm lược. 2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. (8 câu tiếp). - Khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. -> Thể hiện quan niệm tiến bộ về đất nước: bao gồm không chỉ cương vực địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống, tài năng của con người,.. 3. Sức mạnh của nhân nghĩa - sức mạnh của độc lập dân tộc: (đoạn còn lại) - Lưu Cung thất bại - Triệu Tiết bị tiêu vong - Toa Đô bị bắt sống - Ô Mã bị giết -> Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử để làm sáng tỏ sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. III.Tổng kết 1.Hình thức Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: - Viết theothể văn biền ngẫu. - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào. 2.Ý nghĩa Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. IV.Luyện tập: Bài tập 1. Tìm đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo ...................................... Ngữ văn 8 5 - Việc học phải được phổ biến rộng khắp: (mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, tiện đâu học đó) - Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng. - Phương pháp học phải: + Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao. + Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. + Học phải đi đôi với hành.Học không phải chỉ để biết mà còn để làm. 4. Tác dụng của việc học chân chính: Đất nước nhiều người tài, nhiều người tốt, chế độ vững mạnh -> quốc gia hưng thịnh. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước. 2.Ý nghĩa Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. IV. Luyện tập Bài tập 1: Tác giả phê phán lối học sai trái nào? Phê phán lối học hình thức trước khi nêu quan điểm và phương pháp học đúng đắn có tác dụng gì? Bài tập 2: Quan điểm về giáo dục rất tiến bộ của tác giả thể hiện ở những điểm nào? Bài tập 3: Qua bài này, em có suy nghĩ gì về mục đích và phương pháp học của bản thân.? C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : Qua chủ đề này, các em cần: - Đọc diễn cảm các văn bản. - Nắm vững kiến thức trọng tâm của mỗi văn bản . - Hoàn thành các bài tập phần Luyện tập của mỗi bài. Ngữ văn 8 7
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_chu_de_2_6_van_ban_nghi_luan_trung_dai.pdf