Giáo án Sinh học Lớp 12 - Chuyên đề VII: Sinh thái học - Chương II: Quần xã sinh vật - Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 12 - Chuyên đề VII: Sinh thái học - Chương II: Quần xã sinh vật - Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 12 - Chuyên đề VII: Sinh thái học - Chương II: Quần xã sinh vật - Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã

CHUYÊN ĐỀ VII: SINH THÁI HỌC CHƯƠNG II: QUẦN XÃ SINH VẬT BÀI 40 QUẦN XÃ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ I. KHÁI NIỆM VỀ QUẦN XÃ SINH VẬT: Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong 1 không gian nhất định gọi là sinh cảnh. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất nên quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng. Ví dụ: quần xã đồng cỏ, quần xã hồ nước, quần xã đầm lầy II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ: 1. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã: - Số lượng các loài trong quần xã và sống lượng cá thể của mỗi loài là mức độ đa dạng của quần xã, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của quần xã. - Quần xã ổn định thường có số lượng loài lớn và số lượng cá thể trong mỗi loài cao. * Loài ưu thế (loài chủ chốt) là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc hoạt động mạnh. Ví dụ: trong ruộng lúa thì lúa là loài ưu thế * Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó, hoặc có số lượng nhiều hơn hẳn và vai trò quan trọng hơn loài khác. Ví dụ: cá cóc là loài đặc trưng ở rừng nhiệt đới Tam Đảo, cây tràm là loài đặc trưng ở rừng U Minh, cây cọ ở vùng đồi Vĩnh Phú, 2. Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần xã: * Phân bố cá thể trong không gian của quần xã tuỳ thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. * Ý nghĩa: Nhìn chung sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường. * Phân bố cá thể trong quần xã theo chiều thẳng đứng: như sự phân thành nhiều tầng cây thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau trong rừng mưa nhiệt đới. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của động vật. Ví dụ: Sự phân tầng của thực vật trong rừng mưa nhiệt đới (5 tầng) : vượt tán, tạo tán, dưới tán, cây bụi, cỏ hay sự phân tầng của các loài sinh vật trong ao, ... * Phân bố cá thể theo chiều ngang: như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi đến chân núi; hay sự phân bố sinh vật từ vùng đất ven bờ biển đến vùng khơi xa. Ví dụ: Phân bố của sinh vật từ đỉnh núi Sườn núi chân núi, hay phân bố của sinh vật biển từ đất ven bờ biển vùng ngập nước ven bờ vùng khơi xa. 3. Đặc trưng về quan hệ dinh dưỡng của các nhóm sinh vật: Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm sinh vật có quan hệ dinh dưỡng khác nhau: + Đối với thực vật: cạnh tranh giành khoảng không gian có nhiều ánh sáng, những cây lấy được nhiều ánh sáng sẽ vươn cao hơn những cây khác, rễ phát triển mạnh sẽ có cơ hội sống sót hơn. + Đối với động vật: cạnh tranh gay gắt ở những loài có cùng nhu cầu về thức ăn, nơi ở Ví dụ: * Cạnh tranh giữa cú và chồn trong rừng (vì cùng hoạt động vào ban đêm và bắt chuột làm thức ăn). * Cạnh tranh làm dẫn đến phân hóa kích thước mỏ chim (có 3 loài chim mỏ chéo ở châu Âu chuyên ăn hạt thông) e. Kí sinh: A(+) / B(-) - Là quan hệ loài sinh vật này sống nhờ cơ thể của loài sinh vật khác lấy chất dinh dưỡng để sống. - Loài sống nhờ gọi vật kí sinh, loài kia là vật chủ. - Vật kí sinh không giết chết ngay vật chủ mà làm suy yếu dần, bệnh rồi chết. Ví dụ: * Chấy, rận, kí sinh trên cơ thể người và động vật * Cây tầm gởi sống bám trên thân cây khác. f. Ức chế cảm nhiễm: A(0) / B(-) - Là quan hệ 1 loài sinh vật trong quá trình sống đã vô tình kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của loài khác. Ức chế cảm nhiễm là nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng của 1 loài nào đó. Ví dụ: Tảo giáp phát triển mạnh vào mùa sinh sản tiết ra chất độc gọi là “thuỷ triều đỏ“ hay “nước nở hoa“ làm chết nhiều động vật không xương sống và nhiều loài khác chết do ăn phải những động vật bị nhiễm độc này. g. Sinh vật ăn sinh vật khác: A(+) / B(-) - Động vật ăn thực vật: trong quá trình ăn lá, quả, hạt, mật hoa động vật đã góp phần thụ phấn cho thực vật. - Động vật ăn động vật: động vật ăn thịt tấn công con mồi, tuy nhiên chúng thường bắt được những con gìa hoặc bệnh tật chọn lọc tự nhiên loại bớt những con yếu. - Thực vật ăn động vật: cây bắt ruồi, cây nắp ấm lá cây tiết ra chất phân giải thịt sâu bọ thành chất dinh dưỡng nuôi cây 2. Hiện tượng khống chế sinh học - Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức nhất định, không tăng quá cao hoặc giảm quá thấp do tác động của các mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã. - Trong nông nghiệp, sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt các loài gây hại khác. Ví dụ: sử dụng ong kí sinh để diệt bọ dừa, sử dụng rệp xám để hạn chế số lượng cây xương rồng bà. BÀI 41 DIỄN THẾ SINH THÁI (Hs tự học)
File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_lop_12_chuyen_de_vii_sinh_thai_hoc_chuong_i.doc