Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22+23
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22+23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 22+23

TUẦN 22 Tiết: 85, 86 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN (Lưu ý: Phần chữ màu cam các em đọc tham khảo. Phần chữ màu đen các em chép nội dung vào vở học) *MỤC TIÊU. 1. Kiến thức:- Đặc điểm của luận điểm trong bài văn nghị luận. -Cách lập luận trong văn nghị luận. 2. Kỹ năng:- Nhận biết luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận. - Trình bày luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận. I. Lập luận trong đời sống: 1. Xác định luận cứ, kết luận *Luận cứ: *Kết luận a, Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi b, Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. c, Trời nóng quá, đi ăn kem đi. * Nhận xét: Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nhân – quả. - Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau. 2. Bổ sung luận cứ vào các kết luận. a. Em rất yêu trường em vì nó là tuổi thơ của em. b. Nói dối rất có hại vì bạn sẽ đánh mất lòng tin của mọi người. c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. 3. Bổ sung kết luận cho các luận cứ. a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta đi chơi đi. 2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì? 3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu? Trả lời: 1. Một số trạng ngữ (1) Dưới bóng tre xanh (2) đã từ lâu đời (3) đời đời, kiếp kiếp (4) từ ngàn đời nay 2. Các trạng ngữ trên bổ sung ý nghĩa: Trạng ngữ (1) làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu. Các trạng ngữ (2), (3), (4) bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu. 3. Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như: - Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. - Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. 2/ Bài học: ghi nhớ sgk/ 39 LUYỆN TẬP a-Bài tập đề nghị: Bài tập 1a: Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì? a) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [...]. (Vũ Bằng) b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng) d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) Trả lời Cụm từ mùa xuân _ Câu a cụm từ “mùa xuân” CN _ VN _ Câu c cụm từ “mùa xuân” làm phụ ngữ trong cụm động từ a. Luận điểm cơ bản của bài văn này được thể hiện trong nhan đề: Đừng sợ vấp ngã, đồng thời được nhắc lại trong câu: "Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại". b. Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận theo trình tự: - Vấp ngã là chuyện bình thường (qua việc lấy các ví dụ dễ thấy); - Nhiều người nổi tiếng cũng từng vấp ngã, nhưng họ vẫn trở thành nổi tiếng; - Điều đáng sợ là thiếu sự cố gắng. Như vậy, phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy. 2. Luyện tập (Học sinh tự làm) Đọc bài văn “Không sợ sai lầm” và trả lời các câu hỏi bên dưới (Sgk,trang 43) TUẦN 23 Tiết 89 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I.Cách làm bài văn lập luận chứng minh 1.Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. *Cho đề văn: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên". Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. a.Tìm hiểu đề và tìm ý - Xác định yêu cầu chung của đề? (Chứng minh tư tưởng của câu tục ngữ là đúng đắn) -Câu tục ngữ khẳng định điều gì? (Chí là hoài bão, ý chí, nghị lực, sự kiên trì; Ai có chí thì sẽ thành công) - Chứng minh (Có hai cách lập luận): + Nêu lí lẽ + Nêu dẫn chứng (Học sinh tham khảo bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - Sgk, trang 41) b. Lập dàn bài Trả lời: Trạng ngữ trong câu: a) (1) Thường thường, vào khoảng đó (2) Sáng dậy (3) Trên giàn hoa thiên lí (4) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong b) Về mùa đông Ở đây, những trạng ngữ này có thể không có mặt thì câu vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nhờ trạng ngữ mà nội dung câu, các điều nêu trong câu được đầy đủ, chính xác hơn. Cũng nhờ trạng ngữ mà câu văn được nối kết giúp cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. -Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy? Trả lời: Khi làm một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định: sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, trình tự quan hệ nguyên nhân - kết quả, điều kiện - kết quả,... Đối với việc sắp xếp này, trạng ngữ có một vai trò quan trọng trong việc nối kết các câu, các đoạn, góp phần làm cho liên kết của văn bản chặt chẽ, mạch lạc. 2/ Bài học: ghi nhớ sgk/ 46 II- Tách trạng ngữ thành câu riêng: 1/ Bài tập tìm hiểu Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt? Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. (Đặng Thai Mai) Trả lời: Câu in đậm "Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó" là trạng ngữ chỉ mục đích đứng cuối câu đã bị tách riêng ra thành một câu độc lập. Việc tách câu như trên có tác dụng gì? Trả lời: Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng tự hào với tương lai của tiếng Việt. 2/ Bài học: ghi nhớ sgk/ 47 Bài tập 1c: Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy. b- Hướng dẫn tự học tại nhà -Nắm được công dụng của trạng ngữ. -Hoàn thành bài tập 1b, 1c. -Xác định các câu có thành phần trạng ngữ trong đoạn văn và nhận xét về tác dụng của các thành phần trạng ngữ. Tiết 91 Văn bản: ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ (Phạm Văn Đồng) I.Tìm hiểu chung 1. Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ông từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm đồng thời cũng là nhà hoạt động văn hóa nối tiếng. 2.Văn bản trích từ diễn văn Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong Lễ kỉ niệm 80 năm năm ngày sinh của Bác Hồ (1970). II. Đọc- hiểu văn bản - Văn bản nghị luận xã hội. 1. Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống giản dị, thanh bạch ở Bác Hồ. 2. Chứng minh: - Sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm: + Bữa ăn chỉ vài ba món đơn giản. + Cái nhà sàn chỉ hai ba phòng, hòa cùng thiên nhiên. + Việc làm: Từ việc nhỏ đến việc lớn, ít cần đến người phục vụ. - Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. - Giản dị trong lời nói, bài viết. 3. Bên cạnh các luận điểm, luận cứ, dẫn chứng để chứng minh, còn có phần đánh giá, bình luận của tác giả về đức tính giản dị của Bác Hồ. (ở từng đoạn, thường là sau các dẫn chứng, khi kết thúc một luận cứ) III.Tổng kết - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc. 2.Ý nghĩa văn bản Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương. IV. Luyện tập 1. Tự tìm hiểu ý nghĩa của một số từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích. 2. Học thuộc lòng một đoạn trong bài mà em thích. *HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Qua các tiết học này, các em cần: 1. Nắm vững kiến thức trọng tâm ở mỗi văn bản. 2. Hoàn thành các bài tập ở phần Luyện tập ở mỗi bài. 3. Vận dụng nghệ thuật nghị luận để viết văn trong học tập và những nội dung, ý nghĩa vào cuộc sống.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_2223.docx