Giáo án Địa lí Lớp 8 - Tuần 22, Tiết 25+26, Bài 24: Vùng biển Việt Nam

doc 4 trang giaoanhay 31/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 8 - Tuần 22, Tiết 25+26, Bài 24: Vùng biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí Lớp 8 - Tuần 22, Tiết 25+26, Bài 24: Vùng biển Việt Nam

Giáo án Địa lí Lớp 8 - Tuần 22, Tiết 25+26, Bài 24: Vùng biển Việt Nam
 Tuần 22
Tiết 25 Bài 24 : VÙNG BIỂN VIỆT NAM
I Mục tiêu : 
* Kiến thức: Yêu cầu cần đạt:
- Nắm được đặc điểm tự nhiên của biển Đông (về khí hậu và hải văn của biển 
Đông )
- Phân tích những đặc điểm chung và đặc điểm riêng của biển Đông. 
- Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên vùng biển và đất liền ,hiểu sâu sắc 
thiên nhiên Việt Nam mang tính chất bán đảo khá rõ rệt.
II: Nội dung cơ bản:
1.Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam:
a. Diện tích, giới hạn:
- Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa 
ĐNÁ.
- Biển Đông trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và 
Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp, có diên tích 3.447.000km2. Biển Đông có 2 
vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan, độ sâu trung bình của các vịnh dưới 
100m
- Vùng biển Việt Nam là một phần của biển Đông, có diện tích khoảng 1 triệu km2
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển:
* Đặc điểm khí hậu của biển Đông:
* Chế độ gió:
- Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền, tốc độ gió trung bình đạt 5-6m/s và đạt cực 
đại 50m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10m hoặc hơn. 
- Có 2 mùa gió:
+ từ tháng 10 đến tháng 4 gió hướng đông bắc
+ từ tháng 5 đến tháng 9 gió hướng tây nam
* Chế độ nhiệt: 
- Nhiệt độ trung bình trên 230c, ở biển mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất 
liền, biên độ nhiệt nhỏ hơn trên đất liền.
* Chế độ mưa:
- Lượng mưa ở trên biển cũng ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100- 1300mm/năm.
- sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
* Đặc điểm hải văn của biển Đông:
- Trong biển Đông có hai hải lưu lớn tương ứng với 2 mùa gió: 
+ Dòng biển mùa đông hướng đông bắc- tây nam
+ Dòng biển mùa hè hướng tây nam- đông bắc
Cả hai dòng biển đó họp thành một vòng tròn thống nhất. ngoài ra trong vịnh Bắc 
Bộ và vịnh Thái Lan còn có hai dòng hải lưu nhỏ, hướng thay đổi theo hướng của 
gió mùa.
- Dòng biển cùng với các vùng nước trồi, nước chìm, vận động lên xuống theo 
chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
- Chế độ triều rất phức tạp, độc đáo. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ 
triều khác nhau. Trong đó chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình Tiết 26 Bài 24 : VÙNG BIỂN VIỆT NAM ( tiếp theo )
I Mục tiêu dạy học: 
* Kiến thức cơ bản: Yêu cầu cần đạt
- Nắm được đặc điểm tài nguyên của biển và vấn đề bảo vệ môi trường biển
 -Hiểu về tài nguyên và môi trường của biển Đông, có nhận thức đúng về vùng 
biển chủ quyền của việt Nam.
- Nắm được những thuận lợi và khó khăn do biển mang lại.
- Có ý thức khai thác, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và bảo vệ vùng trời, vùng 
biển và phần đất liền trước nguy cơ xâm lược của kẻ thù.
II: Nội dung cơ bản:
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam:
a. Tài nguyên biển Việt Nam:
- Vùng biển Việt Nam có giá trị to lớn về kinh tế và tự nhiên.
+ Thềm và đáy lục địa : khoáng sản dầu mỏ,khí đốt, kim loại ,phi kim loại.
+ Lòng biển: Hải sản, muối, bãi cát ...
+ Mặt biển:giao thông trong nước và quốc tế.
+ Bờ biển: Bãi biển đẹp, vịnh ,vũng sâu tiện cho việc xây dựng cảng và du lịch.
+ Điều hòa khí hậu tạo cảnh quan duyên hải và hải đảo.
* Thuận lợi của biển: Vùng biển Việt Nam có giá trị to lớn về kinh tế:
+ Trên biển có nhiều khoáng sản , đặc biệt là dầu khí, hải sản phong phú.
+ Có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch.
+ Bờ biển có nhiều vũng vịnh kín thuận lợi để xây dựng hải cảng, phát triển 
giao thông vận tải biển.
+ Biển nước ta còn là một kho muối khổng lồ.
+ Cung cấp nguồn thực phẩm, nguyên liệu cho các ngành sản xuất...tạo việc 
làm cho nhân dân...điều hoà khí hậu...khoáng sản dưới thềm lục địa ...giao 
thông đi lại trên biển
*Khó khăn:
- Thiên tai thường xảy ra như bão, sóng thần...
+ Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông. Trong đó có 
3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài 
sản , nhất là cư dân sống ở vùng ven biển.
+ Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, 
nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
+ Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát 
chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc, làm hoang mạc hóa đất đai.
- Môi trường biển bị ô nhiễm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và đời 
sống của nhân dân.
b. Bảo vệ môi trường biển:
Có kế hoạch khai thác và chú ý bảo vệ môi trường biển, góp phần bảo vệ sự nghiệp 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
III: Câu hỏi và bài tập
a. Tự luận
Câu 1: Em hãy kể tên các nguồn tài nguyên biển ở nước ta 
Câu 2: Nêu những thuận lợi và khó khăn của vùng biên Việt Nam

File đính kèm:

  • docgiao_an_dia_li_lop_8_tuan_22_tiet_2526_bai_24_vung_bien_viet.doc