Giáo án Địa lí Lớp 8 - Bài 42+43+44
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 8 - Bài 42+43+44", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí Lớp 8 - Bài 42+43+44

Tiết 47 Bài 42 MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ I. Mục tiêu: Qua bài học này học sinh nắm được . Kiến thức: Vị trí, phạm vi lãnh thổ miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, những đặc điểm tụ nhiên nổi bậc của miền. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên của miền. . Kĩ năng: tư duy, phân tích quan sát, liên hệ ... . Thái độ: Bảo vệ môi trường II: Nội dung cơ bản: 1. Vị trí và phạm vi lãnh thổ: Thuộc hữu ngạn sông Hồng từ Lai Châu đến Thừa Thiên- Huế. 2. Địa hình cao nhất Việt Nam: - Núi non trùng điệp, nhiều núi cao, thung lũng sâu, sơn nguyên đá vôi đồ sộ hướng TBĐN. - Đồng bằng chân núi ven biển và cồn cát trắng. 3. Khí hậu đặc biệt do tác động của địa hình: - Mùa đông ngắn và ấm hơn so với miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ. Mưa lớn vào cuối năm. - Mùa hạ: Khô nóng, mưa ít. 4. Tài nguyên phong phú, đang được điều tra, khai thác: - Thuỷ điện: Hoà bình, Sơn La - Khoáng sản: nhiều loại - Sinh vật phong phú - Tài nguyên biển đa dạng - Du lịch 5. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai: - Khôi phục và phát triển diện tích rừng. - Sẵn sàng phòng chống thiên III. Câu hỏi và bài tập A.Trắc nghiệm: 1.Đặc điểm nào dưới đây không đúng với địa hình miền Tây Bắc và Bắc trung Bộ a. Núi non trùng điệp, nhiều núi cao, thung lũng sâu. b. Các dãy núi chạy theo hướng tây bắc-đông nam, so le nhau c. Các mạch núi lan ra sát biển , xen với đồng bằng chân núi d. Ó một số sơn nguyên đá vôi nhỏ. 2. miền Tây Bắc và Băc Trung bộ có: a. Mùa đông đến muộn và kết thúc sớm b. tronh mùa đông nhiệt độ tấp hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ c. Mùa lũ chậm dần từ bắc Trung Bộ đến Tây Bắc d. Mùa mưa nhiều vào thời gian có gió tây nam Khí hậu sông ngòi Đất –sinh vật Bảo vệ môi trường Tiết 49 Bài 44 THỰC HÀNH: TÌM HIỀU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯỜNG ĐỊA LÍ TỈNH PHÚ YÊN I/Mục tiêu : +Kiến thức : Học sinh cần nắm : -Vị trí và phạm vi lãnh thổ của tỉnh, các đặc điểm nổi bậc về tự nhiên của tỉnh ( về: khí hậu ,địa hình, tài nguyên ) - Đặc diểm kinh tế + Kỉ năng :Xác định vị trí, giới hạn của một miền tự nhiên, vị trí một số núi,cao nguyên, sông lớn của khu vực . -Phân tích các yếu tố tự nhiên, Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên của tỉnh . +Thái độ :Thấy được tiềm năng to lớn của miền, khả năng phát triển tổng hợp các ngành kinh tế . II. Nội dung cơ bản: 1; Vị trí diện tích: - Phú Yên trải dài từ 12°42'36" đến 13°41'28" vĩ Bắc và từ 108°40'40" đến 109°27'47" kinh Đông, - phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp Khánh Hòa, phía Tây giáp Đắk Lắk và Gia Lai, phía Đông giáp Biển Đông. - Phú Yên nằm ở miền Trung Việt Nam, tỉnh lỵ Phú Yên l thành phố Tuy Hòa, cách thủ đô Hà Nội 1.160 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 560 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A. - Diện tích tự nhiên: 5.045 km², chiều dài bờ biển: 189 km. 2 Đặc điểm tự nhiên : a- Địa hình - Phú Yên có 3 mặt là núi, phía Bắc có dảy Đèo Cù Mông, phía Nam là dãy Đèo Cả, phía Tây là mạn sườn đông của dãy Trường Sơn, và phía Đông là biển Đông. - Phú Yên được biết đến nơi có đồng bằng Tuy Hòa, được xem là vưa lúa của miền Trung. B -Khí hậu nhiều loại gỗ và lâm sản quý hiếm. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Phú Yên xếp ở vị trí thứ 50/63 tỉnh thành.[6] -Phú Yên nằm ở sườn Đông dãy Trường Sơn, đồi núi chiếm 70% diện tích đất tự nhiên. Địa hình dốc mạnh từ Tây sang Đông, dải đồng bằng hẹp và bị chia cắt mạnh, có hai đường cắt lớn từ dãy Trường Sơn là cánh đèo Cù Mông và cánh đèo Cả. Bờ biển dài gần 200 km có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các eo vịnh, đầm phá có lợi thế phát triển du lịch, vận tải đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng hải sản xuất khẩu. Ngoài ra còn có Khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Krông-Trai rộng 20.190 ha với hệ động vật và thực vật phong phú đa dạng. a-Nông nghiệp Chủ yếu là mía,cây hoa màu với trình độ thâm canh khá. Với cánh đồng Tuy Hòa, cánh đồng lúa rộng nhất miền Trung, lương thực, đặc biệt là lúa, nhân dân đã tự túc và có phần sản xuất ra các tỉnh lân cận. Sản lượng lúa bình quân hàng năm ước trên 320.000 tần, đáp ứng nhu cầu địa phương và bán ra tỉnh ngoài. Mặc dù không phải là trọng tâm nhưng dây là ngành kinh tế thu hút nhiều lao động của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. b-Thủy - hải sản - Phú Yên có diện tích vùng biển trên 6.900km² với trữ lượng hải sản lớn: trên 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loài mực và nhiều hải sản quý. Sản lượng khai thác hải sản của Phú Yên năm 2005 đạt 35.432 tấn, tăng bình quân 5%/năm. Trong đó sản lượng cá ngừ đạt 5.040 tấn (thông tin từ Cẩm nang xúc tiến thương mại - du lịch Phú Yên). Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mạnh của tỉnh, với tổng diện tích thả nuôi là 2.950ha, sản lượng thu hoạch 3.570 tấn, bên cạnh đó có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như sò huyết, cá ngừ đại dương, tôm sú, tôm hùm. - Các địa phương nuôi trồng hải sản tập trung ở khu vực đầm Cù Mông, Vịnh Xuân Đài (Thị xã Sông Cầu), Đầm Ô Loan (Huyện Tuy An),... Đây là những địa phương nuôi trồng có tính chiến lược của tỉnh, thu hút nhiều lao động. Đặc biệt, ngay tại Đầm Cù Mông, việc nuôi trồng và chế biến được thực hiện khá đầy đủ các công đoạn nhờ Khu cơng nghiệp Đông bắc Sông Cầu nằm ngay tại đó. c-Du lịch -Du lịch là một trong những ngành ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong quá trình đi lên của Phú Yên. Mặc dầu có xuất phát điểm thấp, nhưng đến nay du lịch
File đính kèm:
giao_an_dia_li_lop_8_bai_424344.docx