Đề thi thử môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Phạm Văn Đồng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Phạm Văn Đồng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Phạm Văn Đồng (Có đáp án)

MA TRẬN Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. Đọc - Ngữ liệu: -Nhận diện - Nội dung - Nhận xét, hiểu văn bản nghị thể loại/ chính của đánh giá về luận phong cách văn bản tư tưởng/ - Tiêu chí ngôn ngữ/ - Quan quan điểm/ chọn ngữ phương thức điểm, tư tình cảm/ liệu: biểu đạt/ tưởng, ... thái độ của + 1 đoạn thao tác lập của tác giả tác giả thể trích hoặc luận của văn - Ý hiện trong một văn bản bản nghĩa/tác văn bản hoàn chỉnh - Chỉ ra chi dụng của - Nhận xét + Độ dài tiết/hình việc sử dụng về một giá khoảng 150- ảnh/ biện thể trị nội dung/ 300 chữ pháp tu từ , loại/phương nghệ thuật ... nổi bật thức biểu của văn bản trong văn đạt/ từ - Rút ra bài bản ngữ/chi tiết/ học về tư hình ảnh/ tưởng/ nhận biện pháp tu thức từ... trong văn bản Tổng Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm Câu 1. Nghị Viết đoạn văn luận xã hội văn - Khoảng 300- 400 chữ - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đề cập trong văn bản đọc hiểu ở phần I, hoặc vấn đề xã hội đặt ra từ vấn đề được đề cập trong văn bản đọc hiểu ở phần I Câu 2. Nghị Viết đoạn văn luận văn học Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. (Trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh) 1. Em hãy nhận diện phần mở bài của bản Tuyên ngôn độc lập trong phần văn bản trích trên đây (0,5 điểm) 2. Đoạn văn trên dùng những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) 3. Từ lợi dụng có nghĩa như thế nào? Tại sao Bác lại dùng từ đó để chỉ hành động xâm lược của thực dân Pháp? (1,0 điểm) 4. Em hãy nhận xét về nghệ thuật mở bài của bài văn có đoạn trích nêu trên (1,0 điểm) II. Nghị luận xã hội (2 điểm) Từ tư tưởng được nêu trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 ở phần đọc hiểu: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, em hãy viết đoạn văn (khoảng ba trăm đến bốn trăm chữ) trình bày hiểu biết của em về quyền tự do và bình đẳng của học sinh trung học phổ thông trong xã hội ta hiện nay. III. Nghị luận văn học (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau: Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng lập luận thích hợp để triển khai nội dung đoạn văn. - Diễn đạt rõ ràng, chính xác, không mắc lỗi chính tả. Yêu cầu về kiến thức: Mở đoạn: nêu và nhận định bao quát được vấn đề quyền tự do và bình đẳng của học sinh trung học phổ thông trong xã hội ta hiện 0,25 nay. Phát triển đoạn: - Nêu được khái niệm tự do, bình đẳng nói chung. 1,25 - Quyền tự do, bình đẳng về chính trị của đất nước là cơ sở của quyền tự do, bình đẳng cá nhân, trong đó có quyền tự do, bình đẳng của học sinh THPT. - Học sinh THPT trong xã hội ta hiện nay có quyền tự do bình đẳng + Được đối xử bình đẳng, ngang hàng nhau trong giới học sinh, không phân biệt hoàn cảnh gia đình, địa vị xã hội, tôn giáo, ... + Có cơ hội khách quan như nhau trong việc theo học chương trình giáo dục trung học phổ thông để có kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc vào đời; + Có cơ hội khách quan như nhau trong việc tham gia các hoạt động tập thể; các cuộc thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu về một số môn do ngành giáo dục tổ chức để phát triển tài năng. + Được hưởng quyền lợi ngang nhau về các điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục mà trường được trang bị: chỗ ngồi, phòng học, trang thiết bị để học tập, thực hành, sân chơi thể thao, ... + Có quyền chọn một môn nghề phổ thông phù hợp với mình để học tập, nâng cao khả năng vào đời (học tại trường đang học văn hóa hoặc trung tâm giáo dục kĩ thuật hướng nghiệp) - Do lứa tuổi chưa trưởng thành, còn sống phụ thuộc bố mẹ, chưa đủ khả năng tự quyết các vấn đề quan trọng như chọn nghề nghiệp, tình yêu hôn nhân; chưa đủ hiểu biết và bản lĩnh để tiếp thu có chọn lọc các sản phẩm văn hóa và lối sống trong xã hội ngày càng phức tạp ... nên học sinh THPT cần tham khảo ý kiến của thầy cô, bố mẹ và những người lớn có hiểu biết đáng tin cậy về các vấn đề này. Và học tập, rèn luyện dưới sự tổ chức, quản lí của nhà trường, sự giám sát, nhắc nhở của bố mẹ để phát triển đúng hướng và có hiệu quả cao; tránh tự do theo kiểu tùy tiện và phát triển lệch lạc. Kết đoạn: - Khẳng định lại giá trị quyền tự do, bình đẳng của học sinh THPT hiện nay 0,25 - Vận dụng: Mỗi học sinh cần biết sử dụng đúng đắn quyền tự do bình đẳng của mình để có sự phát triển tốt nhất cho bản thân. II.2 Yêu cầu về kĩ năng: Xác định đúng yêu cầu của đề; biết cách làm 0,5 bài văn nghị luận văn học về một bài thơ, đoạn thơ; kết cấu bài viết chặt chẽ; diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở Mọi con sóng, dù cách trở, nhất định sẽ tới bờ, cũng như tình yêu đích thực, nhất định sẽ chung thủy đợi chờ, vượt qua cách trở, khó khăn để thực hiện khát khao gặp gỡ, gắn bó. - Nhưng thử thách của cuộc đời không chỉ là cách trở của hoàn cảnh, của không gian. Vì thế, dù tin vào tình yêu thủy chung, em vẫn suy tư lo âu về cuộc đời Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa Biển mênh mông đấy nhưng biển cũng có bờ. Cuộc đời tuy dài thế nhưng không phải là vô hạn bởi năm tháng vẫn đi qua, thời gian vẫn trôi chảy. + Cặp quan hệ từ tuy..vẫn, dẫu...vẫn thể hiện quy luật khắc nghiệt của năm tháng. “Năm tháng” là thời gian, yếu tố có thể làm tình yêu của con người phai nhạt, đổi thay, mà đời người thì có giới hạn. - Trước thử thách đó nhà thơ ao ước: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ + Từ ngữ nghi vấn (làm sao) kết hợp cách ngắt nhịp linh hoạt, chậm rãi, nhịp thơ bất thường ở câu thứ hai: Làm sao/ được tan ra (2/3) Thành/ trăm /con sóng nhỏ (1/1/3) thể hiện mong ước thiết tha và nỗi băn khoăn, trăn trở về một phương cách để vượt qua thử thách, giữ cho tình yêu vững bền mãi mãi + Hình ảnh ẩn dụ, diễn tả ước vọng nhân mình lên, sống hết mình cho tình yêu, biến tình yêu thành trăm hàng nghìn biểu hiện yêu thương, quan tâm, chia sẻ trong cuộc sống đời thường; bằng cách đó giữ cho nó vững bền mãi mãi (Liên hệ hình ảnh tương tự của sóng thật ngoài biển khơi để khẳng định ước vọng là có cơ sở như quy luật của thế giới tự nhiên) - Tình yêu đôi lứa còn phải hài hòa với tình yêu lớn của cuộc đời (tình yêu tổ quốc, nhân dân; tình yêu gia đình, bạn bè, hàng xóm; tình yêu lí tưởng, nghề nghiêp; ...) thì mới vững chắc, trường tồn, bất tử, như trăm con sóng nhỏ kia ngàn năm còn vỗ (Liên hệ sự không hài hòa giữa tình yêu đôi lứa của cá nhân với những tình yêu khác trong cuộc đời dẫn đến hậu quả tình yêu tan vỡ, hạnh phúc mong manh, nhỏ hẹp)
File đính kèm:
de_thi_thu_mon_ngu_van_12_truong_thpt_pham_van_dong_co_dap_a.docx