Đề kiểm tra năng lực môn Ngữ văn 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp (Có đáp án)

doc 8 trang giaoanhay 19/07/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra năng lực môn Ngữ văn 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra năng lực môn Ngữ văn 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp (Có đáp án)

Đề kiểm tra năng lực môn Ngữ văn 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp (Có đáp án)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC 
TRƯỜNG THCS- THPT VÕ NGUYÊN GIÁP NĂM HỌC: 2017 - 2018
 Môn: NGỮ VĂN 12 
 Thời gian: 120 phút 
 (không kể thời gian phát đề)
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
 1. Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh về chương trình Ngữ văn lớp 
12.
 2. Đánh giá năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản của học sinh thông qua 
việc vận dụng kiến thức, hiểu biết, kĩ năng, thái độ, tình cảm...trong chương trình môn Ngữ văn 
lớp 12.
 Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng các đơn vị tri thức:
 - Kiến thức về đọc hiểu: nhận diện phương thức biểu đạt, lí giải ý nghĩa của hình ảnh, nội 
 dung mà văn bản đề cập, nhận diện vấn đề tác giả đặt ra trong văn bản để trả lời câu 
 hỏi.
 - Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội: về một vấn đề xã hội được đặt ra ở phần Đọc 
hiểu.
 - Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: cảm nhận về một đoạn thơ trong chương trình Ngữ 
văn 12.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: tự luận, thời gian 120 phút.
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
 Mức độ
 Vận dụng
 Thông Tổng 
Chủ đề Nhận biết
 hiểu cộng
 Vận dụng Vận dụng 
 thấp cao
 Nhận diện được - Giải - Rút ra bài 
1. Chủ đề 1: Đọc 
 phương thức thích được học ý nghĩa 
hiểu 
 biểu đạt trong vấn đề tác cho bản thân 
- Ngữ liệu: một văn bản, nhận giả đặt ra thông qua 
văn bản giáo dục. diện vấn đề tác trong văn văn bản. 
- Tiêu chí: chọn giả đặt ra trong bản. 
lựa ngữ liệu: 01 văn bản để trả 
văn bản dài khoảng lời câu hỏi
300 chữ.
Số câu: 1 (5% x 10 điểm = (15% x 10 (10% x 10 30% x 10 
Tỉ lệ: 30% 0,5 điểm) điểm = 1,5 điểm = 1 = 3,0 điểm
 điểm) điểm)
2. Làm văn Viết một IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
 SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN
TRƯỜNG THCS- THPT VÕ NGUYÊN GIÁP ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC
 NĂM HỌC 2017 - 2018
 Môn: NGỮ VĂN 12 
 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
 (Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm)
 Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
 VẾT NỨT VÀ CON KIẾN 
 Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. 
Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. 
 Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại 
giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng 
không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách 
vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành 
trình. 
 Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, 
biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi 
sáng hơn! 
 (Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2: Nêu ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”. 
Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những 
trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn!”? 
Câu 4: Từ văn bản trên, anh/chị hãy rút ra bài học mà mình tâm đắc nhất. 
II. LÀM VĂN. (7,0 điểm)
 Câu 1. (2,0 điểm)
 Viết một văn bản ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách ứng xử 
của con người trước những thử thách trong cuộc sống được gợi ra từ văn bản ở phần Đọc hiểu. HƯỚNG DẪN CHẤM
 KIỂM TRA NĂNG LỰC, NĂM HỌC 2017 - 2018
 Môn: NGỮ VĂN 12
 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
 A. Hướng dẫn chung
 - Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà. 
 - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm 
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
 - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận 
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
 - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm 
của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
 B. Đáp án và thang điểm
 ĐÁP ÁN ĐIỂM
 I. ĐỌC HIỂU. (3,0 điểm) 3,0
 Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự 0,5
 Câu 2. Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”: những khó khăn, trở ngại, thách 0,5
 thức mà chúng ta luôn phải đối mặt trong cuộc sống. Đó là quy luật tất 
 yếu.
 Câu 3. Vì: Trong cuộc sống, con người cũng phải trải qua những khó khăn, thử 1,0
 thách như “vết nứt” mà con kiến bé nhỏ kia gặp phải. Điều quan trọng 
 là con người vượt qua những khó khăn, trở ngại ấy như thế nào. Hình 
 ảnh con kiến đã cho chúng ta một bài học, hãy biến những khó khăn, 
 trở ngại của hôm nay thành trải nghiệm, thành hành trang quý giá cho 
 ngày mai đạt thành công. Ý kiến của tác giả cũng gián tiếp lên tiếng 
 trước một thực trạng: trong cuộc sống, còn có nhiều người bi quan, tiêu 
 cực, bỏ cuộc.. . trước những khó khăn, trở ngạiđó là thái độ cần phải 
 thay đổi để vươn lên. 
 Câu 4. Học sinh trình bày quan điểm cá nhân, giải thích vì sao bài học đó 1,0
 khiến em tâm đắc. 
 - Có thể lựa chọn một trong các bài học sau: 
 + Trước bất cứ điều gì trong cuộc sống thường ngày, phải kiên trì, 
 nhẫn nại, đối mặt với thử thách, không nên chỉ mới gặp trở ngại đã vội 
 vàng bỏ cuộc.
 + Để theo đuổi được mục đích của bản thân, phải luôn nỗ lực, sáng 
 tạo, khắc phục hoàn cảnh.
 II. LÀM VĂN. (7,0 điểm)
 Câu 1. Viết 01 đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách 2,00
 ứng xử của con người trước những thử thách trong cuộc sống được gợi ra từ văn 
 bản ở phần Đọc hiểu.
 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận 0,25
 Có đủ ba phần câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Mở đoạn nêu 
 được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. d. Sáng tạo 0,25
 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ vấn đề nghị luận.
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
 Câu 2. Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu. 5,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được 
vấn đề
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận, suy nghĩ về nội dung, nghệ 0,5
 thuật trong đoạn thơ. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao 3,0
 tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 
 * Nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 
 - Bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi 
 sục, khẩn trương:
 + Hai câu thơ đầu: gợi không gian rộng lớn và thời gian đằng đẵng của cuộc 
 kháng chiến trường kì, vĩ đại. 
 + Đại từ sở hữu “của ta” vang lên dõng dạc, khẳng định niềm tự hào và khẳng 
 định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, khẳng định Việt Bắc là 
 chiến khu tự do. 
 + Khí thế xung trận có sức gợi hình, gợi cảm, gợi sức mạnh của đoàn quân 
 trong kháng chiến (rầm rập, đất rung). Đó là sức mạnh tổng hpwj làm rung 
 chuyển cả mặt đất. 
 + Hình ảnh so sánh cường điệu: “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”. 
 - Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận:
 + Hình ảnh hào hùng của đoàn quân kháng chiến: điệp điệp, trùng trùng.
 + Nghệ thuật sử dụng từ láy vừa tái hiện không khí sôi nổi trong những ngày 
 chiến dịch của cuộc kháng chiến vừa gợi sự đông đảo, khí thế hào hùng như từng 
 đợt sóng dâng trào của đoàn quân. 
 + Hình ảnh người lính vừa hùng tráng và đầy lạc quan vừa lãng mạn và đậm 
 chất hiện thực: “Ánh sao mũ nan”
 - Hình ảnh quần chúng nhân dân trong kháng chiến: 
 + Dân công đỏ đuốc từng đoàn: đẹp, hào hùng và đầy lạc quan không kém gì 
 những người lính. 
 + Hình ảnh cường điệu: Bước chân nát đá => khẳng định ý chí, sức mạnh phi 
 thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến. Họ đã góp phần rất lớn 
 để đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi. 
 + Là những con người bất chấp hy sinh, gian khổ, bất chấp mưa bom bão đạn 
 của kẻ thù, đạp bằng mọi trở lực để đi theo tiếng gọi của lòng yêu nước và lý 
 tưởng cách mạng. 
 - Khẳng định niềm tin lạc quan, vững chắc về thắng lợi của cuộc kháng chiến: 
 + Hai câu cuối: sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng=> niềm tin vào ngày mai 
 chiến thắng huy hoàng, như “ngọn đèn pha bật sáng” 
 * Khẳng định, đánh giá chung về tác giả và về đoạn trích. 
 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn 0,5

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_nang_luc_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2017_2018_truong.doc