Đề cương thi lại môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Phạm Văn Đồng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương thi lại môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Phạm Văn Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương thi lại môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Phạm Văn Đồng

ĐỀ CƯƠNG THI LẠI, NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 10 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU - Kiến thức Tiếng Việt + Làm văn + Kiến thức đời sống, xã hội + Phong cách ngôn ngữ + Các phương thức biểu đạt + Các biện pháp tu từ + Các thao tác lập luận + Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt + Nội dung khái quát, thông điệp của ngữ liệu PHẦN II: LÀM VĂN 1.Nghị luận xã hội - Viết đoạn văn 200 chữ với chủ đề gợi ra từ phần đọc hiểu 2.Nghị luận văn học: về văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 10, tập 2 1 Kiểu bài - Nghị luận về một đoạn thơ/bài thơ ngắn. - Hoặc: Nghị luận về một khía cạnh/phương diện trong tác phẩm/ đoạn trích văn xuôi. - Hoặc: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. 2. Nội dung - Cảm nhận về bài thơ, đoạn thơ thuộc văn học Trung đại: + Nội dung kiến thức đến hết tuần 33 - Các tác phẩm: Phú Sông Bạch Đằng, Cáo Bình Ngô, Hiền tài là nguyên khí quốc gia, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên,Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. - Các đoạn trích của Truyện Kiều: Trao duyên, Chí khí anh hùng. BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO 1. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác: Ngày 12 tháng chạp năm Đinh Mùi (1427) nước ta sạch bóng quân Minh. Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết bài cáo này nhằm tuyên bố trước Trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như nhìn chốn bể khơi, Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối. Phần thì giận hung đồ ngang dọc, Phần thì lo vận nước khó khăn. Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần, Khi Khôi Huyện quân không một đội. Trời thử lòng trao cho mệnh lớn, Ta gắng chí khắc phục gian nan. Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới, Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào. Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh, Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều.” Gợi ý (các ý chính): - Đoạn văn thuộc phần ba của bài cáo, nói về quá trình kháng chiến và giành thắng lợi. Phần này gồm hai đoạn: đoạn văn đã cho là đoạn đầu, nói về giai đoạn đầu khởi nghĩa đầy khó khăn gian khổ; đoạn hai nói về quá trình phản công giành toàn thắng. Nội dung đoạn đầu nổi bật lên hình tượng Lê Lợi - chủ tướng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, người anh hùng dân tộc tiêu biểu cho nghĩa quân và toàn dân tộc trong kháng chiến. - Hình tượng Lê Lợi hiện lên trước hết với tư cách chính nghĩa: “Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa”. Nghĩa là “lẽ phải”, nghĩa quân Lam Sơn dấy binh đánh giặc Minh xâm lược là vì lẽ phải, đó là để bảo vệ sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Bảo vệ chính nghĩa là mục đích chiến đấu của nghĩa quân Lam Sơn và là động lực để người anh hùng cùng nghĩa quân xông pha vào gian khổ thực hiện sự nghiệp kháng chiến: “Chốn hoang dã nương mình”, “Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối”. - Phẩm chất nổi bật của người anh hùng là căm thù giặc, có lòng yêu nước, có lí tưởng, hoài bão cứu nước lớn lao: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, Căm giặc nước thề không cùng sống. Đau lòng nhức óc chốc đà mười mấy năm trời, + Chủ tướng Lê Lợi còn là người mưu trí, sáng suốt, có tài năng quân sự, biết vận dụng đường lối chiến lược, chiến thuật phù hợp với tình thế tương quan địch - ta: “Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh, Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều.” Với những phẩm chất nói trên, người chủ tướng anh hùng và nghĩa quân đã vượt qua được khó khăn của giai đoạn đầu khởi nghĩa, tạo nền tảng cho giai đoạn phản công giành thắng lợi. Hình tượng người chủ tướng anh hùng Lê Lợi nhất quán giữa con người bình thường căm thù giặc sâu sắc và con người anh hùng có lý tưởng hoài bão lớn với quyết tâm thực hiện lý tưởng. Qua hình tượng Lê Lợi, đoạn văn còn nói lên tính chất ND của cuộc khởi nghĩa, nhấn mạnh vai trò và sức mạnh của ND. Đề 2. “Đại cáo bình Ngô” là một áng thiên cổ hùng văn. Em hãy phân tích đoạn văn tiêu biểu sau để làm rõ nhận định trên: “Sĩ tốt kén người hùng hổ, Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn. Đánh một trận, sạch không kình ngạc, Đánh hai trận, tan tác chim muông. Nổi gió to quét sạch lá khô, Thông tổ kiến phá toang đê vỡ.” Gợi ý (các ý chính): - Đoạn văn thuộc phần ba của bài cáo, phản ánh tập trung, tiêu biểu cuộc phản công giành thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn; đồng thời cũng tiêu biểu cho tính chất hùng văn của bài cáo, cả về nội dung và nghệ thuật. - Cuộc phản công được khắc họa từ giai đoạn chuẩn bị lực lượng, vũ khí, phương tiện. + Lực lượng được tuyển chọn kĩ càng: “Sĩ tốt kén người hùng hổ, Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh” “Sĩ tốt” là quân lính thì chọn người“hùng hổ”, tức là mạnh mẽ, dữ dội. b. Nội dung - 4 câu đầu : khát vọng lên đường + Không gian: bốn phương, trời bể : rộng lớn phù hợp tầm vóc khát vọng lớn lao của Từ Hải + Hành động: thoắt, động lòng bốn phương, thẳng rong: nhanh chóng, hiên ngang, mạnh mẽ + Hành trang: thanh gươm, yên ngựa : sẵn sàng lên đường → Khát khao được vẫy vùng, tung hoành 4 phương là 1 sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi - Phần còn lại : Lí tưởng anh hùng của Từ Hải + Lời nói: trách và khuyên Kiều vượt lên thói nữ nhi để sánh với bậc anh hùng →không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả + Quyết tâm: trở về có mười vạn tinh binh, tiếng chiêng, bóng cờ rợp đường, làm rõ mặt phi thường + Ước hẹn: một năm sẽ thành công và sum họp → ngắn gọn dứt khoát ra đi → Niềm tin vào tương lai sự nghiệp của mình, khẳng định quyết tâm tự tin thành công + Hành động: dứt áo ra đi → dứt khoát, mau lẹ. Hình ảnh chim bằng : ẩn dụ chỉ người anh hùng lí tưởng, phi thường mang tầm vóc vũ trụ → Từ Hải là người anh hùng có chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn là người anh hùng lí tưởng. c. Nghệ thuật Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ d. Ý nghĩa văn bản Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du e. Đề văn luyện tập: Phân tích hình tượng người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích sau [] Nửa năm hương lửa đương nồng, Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. Trông vời trời bể mênh mang, Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong. Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng, Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”. Từ rằng: “Tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.” (Trích “Chí khí anh hung” - Nguyễn Du) Gợi ý làm bài: • Thái độ điềm nhiên không khiếp sợ trước những lời đe dọa của tên hung thần. • Sự gan dạ trước bọn quỷ dạ xoa nanh ác và quang cảnh đáng sợ cõi âm phủ. •Ở chốn âm cung, khi đứng trước công đường, Tử Văn càng tỏ rõ khí phách. Chàng không chỉ kêu to khẳng định: “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng”, mà còn dũng cảm vạch mặt tên tướng gian tà với “ lời lẽ rất cứng cỏi không chịu nhún nhường chút nào cả”. Chàng chiến đấu đến cùng vì lẽ phải. Cứ từng bước, NTV đã đánh lui tất cả sự phản công, kháng cự của kẻ thù, cuối cùng đánh gục hoàn toàn tên tướng giặc. • Bằng chính nghĩa và sự dũng cảm, cương trực đấu tranh cho chính nghĩa cuối cùng NTV đã chiến thắng: • Giải trừ được tai họa, đem lại an lành cho dân. • Diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt. • Được tiến cử vào chức phán sự đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí. Tóm lại: Tác giả đề cao tinh thần khẳng khái cương trực, dũng cảm đấu tranh vì chính nghĩa, giàu tinh thần dân tộc của nhân vật NTV. b. Liên hệ với lòng dũng cảm của thanh niên ngày nay: • Ngày nay, một bộ phận thanh niên sống nhút nhát, kiêng dè, không dám lên tiếng đấu tranh chống cái xấu, cái ác (dẫn chứng trong đời sống). Đó là lối sống không tốt, cần lên án. • Tuy nhiên, xã hội vẫn còn rất nhiều thanh niên giàu lòng dũng cảm, mang trong mình tinh thần hiệp sĩ, dám lên tiếng đấu tranh chống cái xấu, cái ác, (dẫn chứng trong đời sống). Đó là lối sống tốt, cần được nhân rộng, noi theo. 3. Đánh giá chung: • Đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì: yếu tố hiện thực kết hợp hoang đường kì ảo tạo sự hấp dẫn và thuyết phục về nhân vật NTV. • Nhân vật NTV mang đầy đủ vẻ đẹp của người trí thức đất Việt, tạo niềm tin vào việc đấu tranh bảo vệ công lí ở đời. • Nhân vật thể hiện niềm tự hào, sự khao khát và quan niệm về người trí thức đất Việt của tác giả. • Thanh niên ngày nay cần ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe và tinh thần, đặc biệt trau dồi lòng dũng cảm để có thể giúp dân, cứu nước. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ I. Hoàn cảnh sáng tác + Vào đầu thời Lê Hiển Tông, có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra chống lại triều đình. Đây là thời kì vô cùng rối ren của xã hội phong kiến. Chiến tranh xảy ra liên miên, hết Lê-Mạc đánh nhau đến Trịnh-Nguyễn phân tranh, đất nước chia làm hai nửa. Ngai vàng của nhà Lê mục ruỗng. Nông dân bất bình nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi. Nhân dân sống trong cảnh loạn li nồi da nấu thịt, cha mẹ xa con, vợ xa chồng. + Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán, do tác giả Đặng Trần Côn sáng tác vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn ra đời đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch xuất hiện, trong đó bản dịch sang chữ Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được coi là hoàn hảo hơn cả. - “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm → Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ - Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ b. Thao thức ngóng trông tin chồng - Ban ngày: + Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành. + Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín. - Ban đêm: + Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng cùng nàng. + Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ. + So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người. - Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”. + “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải. + Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh: “Người về chiếc bóng năm canh/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi” c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh. - “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả - Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật. → Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình. d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian. - “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt. - Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ - Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu. → Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa. → Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả. c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh. - “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau - Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật. → Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề. ⇒ Tiểu kết. - Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ - Nghệ thuật: + Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy + Thủ pháp tả cảnh ngụ tình + Giọng điệu da diết, buồn thương III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích - Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa: Vũ Nương. Qua đó, phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc n ĐỀ: 2 Có ý kiến cho rằng đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn) đã thể hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc. Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng người chinh phụ trong đoạn trích để làm sáng tỏ nhận định trên. 1. Mở bài : - Giới thiệu được tác giả, tác phẩm. - Trích dẫn được ý kiến. - 2.Thân bài : a. Giải thích ý kiến - Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình thương giữa người với người.
File đính kèm:
de_cuong_thi_lai_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2018_2019_truong.doc