Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 12

pdf 49 trang giaoanhay 16/10/2025 20
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 12

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 12
 ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 12 
 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
I/ Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG. 
 1/ Phạm vi: 
 - Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật): 
 + Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm) 
 + Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được 
học trong chương trình). 
 - Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với 
cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn 
dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ 
em, ma tuý,... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các 
kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản 
báo chí). 
 2/ Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu 
 - Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu 
văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ, 
 - Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng 
từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ. 
 - Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản 
 - Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn. 
 - Bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn. 
II/ Những kiến thức cần có để thực hiện việc đọc – hiểu văn bản 
 1/ Kiến thức về từ: 
 - Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, 
thán từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt 
 - Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, 
nghĩa chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái 
 2/ Kiến thức về câu: 
 - Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp 
 - Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp). 
 - Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định, 
 3/ Kiến thức về các biện pháp tu từ: 
 - Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp 
điệu cho câu, - Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm nhìn 
và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp) 
VI. Phép liên kết: Thế - Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược 
VII. Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của 
những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản. 
 Giáo viên cần giúp HS ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng 
và các biện pháp nghệ thuật khác: 
 - So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; 
Nói giảm- nói tránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép 
điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy 
 - Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản 
thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị của việc sử dụng phép tu từ ấy trong 
văn bản. 
 VIII. Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành; Qui 
nạp 
 XIX. Các thể thơ: 
 Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ 
tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ 
 Luyện tập phần đọc hiểu với các văn bản ngoài sách giáo khoa: 
*Ngữ liệu được dùng có thể là một bài thơ, một trích đoạn bài báo hoặc một lời 
nói, lời nhận xét của tác giả nào đó về một sự việc, sự kiện. 
*Cách thức ra đề: 
 - Sẽ cố tình viết sai chính tả, sai cấu trúc ngữ pháp và yêu cầu học sinh sửa 
lại cho đúng. 
 - Xác định hình thức ngôn ngữ biểu đạt, phương thức liên kết trong ngữ liệu. 
 - Ý nghĩa của một chữ, một hình ảnh nào đó trong ngữ liệu đưa ra? 
 - Nêu ý nghĩa nhan đề? (Hoặc hãy đặt tên cho đoạn trích). 
 - Nhận xét mối quan hệ giữa các câu? Từ mối quan hệ ấy chỉ ra nội dung của 
đoạn? 
 - Từ một hoặc hai câu nào đó trong ngữ liệu, yêu cầu viết 200 từ xung quanh nội 
dung ấy? 
 - Nêu nội dung của văn bản? Nội dung ấy chia thành mấy ý? 
 - Nếu là thơ: 
 + Xác định thể thơ, cách gieo vần? 
 + Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ 
thuật ấy? 6 Phong cách ngôn ngữ hành -Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao 
 chính tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp 
 giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với 
 các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ 
 quan) 
Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tất cả trẻ em trên thế giới 
đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, 
ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, 
thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được 
hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi 
được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”. 
 * Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 
Ví dụ 2: 
 “Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. 
Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-
bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-
la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” 
 Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong 
hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý 
báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ 
có thể xảy ra. 
 Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng 
loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn 
nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế 
tới đây. 
 Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng 
đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi 
chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính 
nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”. 
 (Dẫn theo nhân 
 dân.Com.vn) 
 Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 
Ví dụ 3: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể 
nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm 
dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động 
tác tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
 KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 
Kĩ năng làm bài: 
+ Tạo lập và xây dựng đoạn văn nghị luận: 
– Hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn. Bắt đầu bằng chữ viết hoa 
đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. Không được phép xuống dòng ( tách 
đoạn) tương đương 2/3 trang giấy thi hoặc trên dưới 20 dòng. 
– Nội dung: Các câu đều tập trung thể hiện vấn đề nghị luận, hệ thống luận 
điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục. 
Nghị luận về tƣ tƣởng, đạo lý: 
– Câu mở đoạn: Giới thiệu khái quát tư tưởng đạo lý 
– Thân đoạn: 
+ Giải thích: Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau: 
+ Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. 
+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải 
thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. 
+ Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý 
nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập. 
+ Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: 
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm 
sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: 
 Tại sao? (Vì sao?) 
 Vấn đề được biểu hiện như thế nào? 
 Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ? 
+ Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến): 
 Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn 
chế của vấn đề. 
 Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn 
luận 
 Mở rộng vấn đề, liên hệ bản thân: Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh 
nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong 
nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, ( Thực chất trả lời câu hỏi: từ 
vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, 
lối sống bản thân?). Bài học hành động . Đề xuất phương châm đúng đắn, 
phương hướng hành động cụ thể 
– Kết đoạn: Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận 
Nghị luận về hiện tƣợng đời sống: - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn 
nhạc. 
 - Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ giàu 
chất nhạc, họa... 
 - Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô.... 
 II. Bài thơ Tây Tiến: 
 1. Hoàn cảnh ra đời 
 - Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối 
hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân 
đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của 
đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Lính Tây Tiến phần đông là 
thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Học sinh hoạt và 
chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng 
cảm. 
 - Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 
1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây 
Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một 
làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây 
đầu ô”(1986) 
3.1. Đoạn 1: 
 “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi 
 Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” 
 Nhớ cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung 
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. 
 *Đoạn mở đầu khái quát nỗi nhớ Tây Tiến: 
 “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi 
 Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi” 
 - Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối 
nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực. 
 Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên mà nhan 
đề ban đầu của bài thơ tác giả đặt là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong 
toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết, 
niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình 
khi xa cách chan chứa biết bao. 
 * Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm 
đềm thơ mộng. cơm còn thơm làn gạo mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình 
nghĩa thủy chung, giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội 
kháng chiến. 
 => Đoạn thơ chỉ là khúc dạo đầu của một bản nhạc về nỗi nhớ, song cũng 
đã kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Trên nền 
của bức tranh thiên nhiên dữ dội mà thơ mộng ấy, những người lính Tây Tiến 
hiện lên can trường dũng cảm nhưng cũng lãng mạn hào hoa. Sự gắn bó của nhà 
thơ với thiên nhiên và con người nơi ấy là biểu hiện của tấm lòng gắn bó với 
quê hương, đất nước. Đồng thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương của Quang 
Dũng với những người đồng đội, đồng chí của mình. 
 3.2. Đoạn 2: : 
 “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa. 
 Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 
 Nhớ những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và 
cảnh sông nƣớc miền Tây thơ mộng. 
 Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn 
nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình 
 - Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn: 
 + Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những cặp 
tình nhân (hội đuốc hoa) 
 + Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong 
những bộ trang phục và vũ điệu vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ. 
 + Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của 
những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa. 
 Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc,tác giả đã làm nổi bật 
vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình 
cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người 
lính Tây Tiến 
 Vẻ đẹp của con người và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông 
nước Châu Mộc 
 - Cảnh sông nước Tây bắc 
 + Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, 
thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại. 
 + Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại, uyển chuyển 
của người con gái Tây Bắc trên con thuyền độc mộc. 
 + Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên dòng 
nước lũ. 

File đính kèm:

  • pdfe_cuong_on_tap_mon_ngu_van_12.pdf