Đề cương ôn tập học kỳ I môn Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ I môn Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ I môn Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ HỌC KỲ I- LỚP 6 Năm học: 2019- 2020 BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ Câu 1: Lịch sử là gì ? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử còn là môn khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và dựng lại những hoạt động của con người và xã hội loài người diễn ra trong quá khứ. Câu 2 : Có gì khác nhau giữa lịch sử của một con người và lịch sử xã hội loài người ? - Lịch sử một con người chỉ là hoạt động riêng của cá nhân con người đó. - Lịch sử xã hội loài người liên quan đến nhiều người trong xã hội, nhiều quốc gia với các thời đại khác nhau. Câu 3: Học lịch sử để làm gì ? - Học Lịch sử để hiểu được cội nguồn dân tộc, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông. - Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc. - Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. Câu 4 : Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? Dựa vào 3 nguồn sau tư liệu sau - Tư liệu truyền miệng : Là những câu chuyện, những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau như : truyền thuyết - Tư liệu hiện vật : Là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất, như trống đồng, bia đá. - Tư liệu chữ viết : là những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết như văn bia, đại việt sử ký toàn thư. Nguồn tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại lịch sử Câu 5 : Em hiểu gì về câu danh ngôn của Xi- xê- rông « Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống ? » Lịch sử ghi lại tất cả những gì diễn ra trong quá khứ : cho ta những hiểu biết biết về hiểu biết về tổ tiên, đất nước, dân tộc mình với những chặng đường đấu tranh dựng nước và giữ nước đầy xương máu và nước mắt của các thế hệ cha ông. Qua đó gìn giữ, phát triển, giáo dục và khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho các thế hệ mai sau biết trân trọng những giá trị lịch sử, biết ơn những thế hệ đi trước, và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc để xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp, bền vững. Lịch sử chính là tấm gương lớn để muôn đời sau chúng ta soi vào. Do vậy lịch sử xứng đáng được coi là thầy dạy của cuộc sống. BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY Câu 1: Con người xuất hiện như thế nào? - Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm vượn cổ biến thành Người tối cổ (di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava ( Inđônêxia) và gần Bắc Kinh ( Trung Quốc) - Họ đi bằng 2 chân. - Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm thức ăn. - Họ sống thành từng bầy ( vài chục người). - Sống bằng hái lượm và săn bắt. - Sống trong hang động hoặc những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá khô. - Công cụ lao động: mảnh tước đá, ghè đẽo thô sơ. - Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn. Cuộc sống bấp bênh hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Câu 2: Người tinh khôn sống như thế nào? - Người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt thứ hai của con người. + Lớp lông mỏng mất đi. + Họ sống theo thị tộc. + Làm chung, ăn chung. - Biết trồng lúa, rau. - Biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức. Cuộc sống ổn định hơn. Câu 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? - Nhờ công cụ kim loại. + Sản xuất phát triển. + Sản phẩm con người tạo ra đã đủ ăn và có dư thừa. - Một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm đoạt một phần của cải dư thừa. - Xã hội xuất hiện tư hữu. - Có sự phân hoá giàu, nghèo. - Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện. BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG Câu 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở đâu và từ bao giờ ? Từ cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỉ III TCN, trên các lưu vực sông lớn: sông Nin ở Ai Cập, Ơ- phơ- rát và Ti- gơ- rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc ngày nay các quốc gia cổ đại ở phương Đông được hình thành. Đây là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người Câu 2: Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành trên lưu vực các con sông lớn ? Vì đất đai ven sông màu mỡ, nước tưới đầy đủ, dễ trồng trọt, cho năng suất cao, đảm bảo cuộc sống, do vậy cư dân tập trung về đây ngày càng đông, từ đó hình thành nên các quốc gia cổ. Câu 3: Nền tảng kinh tế của các quốc gia phương Đông là gì? - Nền tảng kinh tế chính là nông nghiệp trồng lúa nước ngày càng phát triển; Vì ở phương Tây đất đai xấu, không thuận lợi cho sự phát triển của việc trồng lúa, do đó không có nền kinh tế sớm ổn định, cần cho sự hình thành một quốc gia. Câu 4: Xã hội Hi Lạp và Rô ma gồm những giai cấp nào? Gồm 02 giai cấp cơ bản: + Chủ nô: có quyền lực, giàu có và bóc lột nô lệ + Nô lệ: lực lượng lao động chính trong xã hội, làm việc cực nhọc ở các trang trại, bị đối xử tàn tệ và là tài sản riêng của chủ nô, bị xem như “công cụ biết nói”. Câu 5: Em hiểu thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ ? Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có hai giai cấp chính là: chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị, họ sống dựa trên sức lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ. BÀI 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI Câu 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì ? - Biết được về thiên văn, sáng tạo ra lịch (âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian - Biết dùng chữ tượng hình, viết trên giấy pa- pi- rút, trên mai rùa, thẻ tre, trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô... - Trong toán học: + Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tính được số Pi bằng 3,14. + Người Lưỡng Hà giỏi về số học + Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0). - Kiến trúc: các công trình kiến trúc đồ sộ: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba- bi- lon ở Lưỡng Hà. Câu 2: Người Hy Lạp, Rô- ma đã có những đóng góp gì về văn hóa ? - Biết về thiên văn, làm lịch và dùng lịch Dương. Họ tính ra được 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng. - Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn chỉnh có 26 chữ cái mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng. - Hình thành hệ thống chữ số La Mã - Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học; Thiên văn, vật lý, triết học, sử học, địa lý - Văn học cổ Hi Lạp phát triển rực rỡ với bộ sử thi, vở kịch thơ độc đáo: I-li-at, Ô-re-xti - Nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc nổi tiếng: đền Pac- tơ- nông ở A- ten; đấu trường Cô- li- dê ở Rô- ma; tượng Lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ ở Mi- lô... Câu 3: Theo em, những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay ? Chữ viết la tinh a, b, c, chữ số, lịch, một số thành tựu khoa học: toán học; thiên văn, triết học, sử học... Câu 4: Theo em, thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựu nào? - Ra đời vào cuối TNK IV đầu TNK III TCN - Được hình thành trên các lưu vực sông lớn: sông Nin (Ai Cập), sông Tigơrơ, Ơphơrát (Lưỡng Hà), sông Ấn, Hằng(Ấn Độ), sông Trường Giang, Hoàng Hà (Trung Quốc). - Nghề nông trở thành nền kinh tế chính. Câu..: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây: - Khoảng đầu TNK I TCN, trên bán đảo Ban căng và Italya đã hình thành 2 quốc gia Hy Lạp và Rô Ma. - Đất đai không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Thủ công nghiệp và thương nghiệp, nhất là ngoại thương rất phát triển. Câu 4: Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại? * Ở phương Đông: có 3 tầng lớp: + Quý tộc: vua, quan + Nông dân công xã: lực lượng sản xuất chính nuôi sống xã hội + Nô lệ: chủ yếu phục vụ vua, quan, quý tộc * Ở phương Tây: có 02 tầng lớp: + Chủ nô + Nô lệ: lực lượng sản xuất đông đảo nuôi sống xã hội Câu 5: Các loại Nhà nước thời cổ đại (điểm khác nhau về nhà nước giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây) * Ở phương Đông: Nhà nước quân chủ chuyên chế: do Vua chuyên chế đứng đầu, quyền hành cao nhất, quyết định mọi công việc từ đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, theo chế độ cha truyền con nối, hay thường gọi là quân chủ (Ai Cập, Trung Quốc) * Ở phương Tây: Nhà nước dân chủ nô lệ (nhà nước cộng hòa): Người dân tự do có quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo thời hạn quy định, được gọi là nhà nước dân chủ nô lệ. Điển hình là Nhà nước Aten, có “Hội đồng 500” quyết định mọi việc. Riêng ở Rô ma, quyền lãnh đạo đất nước đổi dần từ thế kỷ I TCN đến thế kỷ V theo thể chế quân chủ, đứng đầu là Vua. Câu 6: Những thành tựu văn hóa ở thời cổ đại * Ở Phương Đông: - Biết được về thiên văn, sáng tạo ra lịch (âm lịch), làm đồng hồ đo thời gian - Chữ viết: Biết dùng chữ tượng hình, viết trên giấy pa- pi- rút, trên mai rùa, thẻ tre, trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô... - Trong toán học: + Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tính được số Pi bằng 3,14. + Người Lưỡng Hà giỏi về số học + Người Ấn Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0). - Kiến trúc: các công trình kiến trúc đồ sộ: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba- bi- lon ở Lưỡng Hà. * Ở phương Tây: - Biết về thiên văn, làm lịch và dùng lịch Dương. - Biết trồng trọt và chăn nuôi. - Con người đã tạo ra lương thực, thức ăn cần thiết - Sống chủ yếu ở trong hang động, mài đá, lều lợp cỏ, lá cây.. Câu 2: Tổ chức xã hội. - Sống định cư lâu dài ở một nơi thành từng nhóm ( trong hang động phát hiện những lớp vỏ sò dày 3 - 4m. - Chế độ thị tộc mẫu hệ. - Đây là tổ chức xã hội có tổ chức đầu tiên. Câu 3: Đời sống tinh thần. - Nhu cầu trang sức và các đồ trang sức đa dạng. - Cuộc sống tinh thần phong phú.. - Quan hệ giữa người và người ngày càng gắn bó. - Lao động sản xuất được coi trọng. THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC BÀI 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ. Câu 1: Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào? - Công cụ bằng đá được mài nhẵn. - Công cụ bằng sương, sừng nhiều hơn. - Đồ gốm xuất hiện và ngày càng phát triển - Kỹ thuật chế tác đá ở trình độ cao, công cụ, đồ dùng ngày càng phát triển, đồ gốm ra đời. - Từ trình độ cao của kỹ thuật chế tác đá và làm đồ gốm, con người đã tiến thêm một bước căn bản - Phát minh ra thuật luyện kim. Câu 2: Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm, thuật luyện kim ra đời. - Công cụ kim loại đầu tiên: Dùi đồng, dây đồng - Từ đây con người đã tìm ra một thứ nguyên liệu mới để làm công cụ theo ý muốn nhu cầu của mình. Câu 3: Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào? ( Công cụ, đồ đựng, gạo cháy, thóc ở Hoa Lộc, Phùng Nguyên..). - Người Hoa Lộc và Phùng Nguyên đã phát minh ra nghề trồng lúa nước. - Thóc gạo dần trở thành lương thực chính. - Cuộc sống định cư lâu dài ven các con sông lớn. - Trước đây: Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên liên tục phải chuyển chỗ ở. - Sau khi có nghề trồng lúa nước cuộc sống ổn định hơn, chủ động được lương thực, định cư lâu dài ven các con sông lớn ( Có đất đai màu mỡ, đủ nước tưới cho cây lúa, thuận lợi cho cuộc sống sản xuất) THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC BÀI 12: NƯỚC VĂN LANG Câu 1: Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? - Vào khoảng các thế kỉ VIII- VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. - Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. - Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước, ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường xuyên phải đối mặt với hạn hán, lụt lội. - Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản để giải quyết vấn đề thủy lợi bảo vệ mùa màng. - Các làng, bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. - Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các cuộc xung đột đó. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh phức tạp đó.. Câu 2: Xã hội có gì đổi mới? - Vùng đất ven sông Hồng, nơi bộ lạc Văn Lang sinh sống là phát triển hơn cả. - Bộ lạc Văn Lang hợp nhất các bộ lạc khác, thành lập nước Văn Lang ( thế kỉ VII TCN ). - Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương. - Kinh đô: Văn Lang. Câu 3: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang. Nêu nhận xét về tổ chức của Nhà nước đầu tiên này ? Hùng vương Lạc hầu- Lạc tướng (Trung ương) Lạc tướng Lạc tướng (Bộ) (Bộ) Bộ chính Bộ chính Bộ chính (Chiềng, chạ) (Chiềng, chạ) (Chiềng, chạ) -Vua giữ mọi quền hành trong nước -Đứng đầu(Chiềng, các bộ chạ) là lạc tướng - Đứng đầu(Chiềng, các chiềng chạ) chạ là bộ chính
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_i_mon_lich_su_lop_6_nam_hoc_2019_2020.pdf