Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS-THPT Võ Nguyên Giáp
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS-THPT Võ Nguyên Giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS-THPT Võ Nguyên Giáp
SỞ GD-ĐT PHÚ YÊN TRƯỜNG THCS-THPT VÕ NGUYÊN GIÁP ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC: 2019 - 2020 PHẦN MỘT: ĐỌC HIỂU I. ÔN TẬP KIẾN THỨC ĐỂ LÀM BÀI ĐỌC HIỂU 1. Phương thức biểu đạt: Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp, nguyên lý, công dụng. Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người 2. Phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốtTrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân - Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ Phong cách ngôn ngữ báo chí - Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi) Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật + Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 5. Các thể thơ: a. Thơ lục bát b. Thơ song thất lục bát c. Thơ Đường luật: d) Thơ thất ngôn: tứ tuyệt, bát cú e) Thơ ngũ ngôn: tứ tuyệt, bát cú g. Thơ tự do h. Thơ 5 chữ, thơ 7 chữ.... 6. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản. - Cảm nhận về nội dung phản ánh. - Cảm nhận về cảm xúc của tác giả. . Lưu ý: - Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu từ trong bài tập đọc hiểu thường không sử dụng đơn lẻ mà có sự kết hợp nhiều thao tác, phương thức, biện pháp tu từ cho nên cần phải nắm vững một số biểu hiện để làm bài đúng và đạt hiệu quả cao. - Viết đoạn văn thường phải căn cứ vào bài tập đọc hiểu để viết đúng nội dung yêu cầu cũng như hình thức của đoạn. PHẦN II: LÀM VĂN I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI: 1. Cách thức triển khai đoạn văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí Khi gặp dạng bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo đức, các em cần triển khai theo 4 bước dưới đây: – Bước 1: + Giải thích từ ngữ trọng tâm: Khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) + Giải thích ý nghĩa tổng quát: Câu nói, nhận định, câu chuyện – Bước 2: + Lần lượt bàn luận, phân tích các mặt đúng: Biểu hiện, tác dụng/hiệu quả, tầm quan trọng của tư tưởng đạo lí, dẫn chứng minh họa + Lần lượt bàn luận, phân tích, bác bỏ, phê phán các mặt sai: thực trạng, tác hại – Bước 3: + Mở rộng bằng cách giải thích, chứng minh. Cách triển khai bài nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn học – Phân tích sơ lược vấn đề: + Sơ lược về tác phẩm văn học; về nhân vật mà đề bài đề cập tới. + Giới thiệu; phân tích vấn đề được đặt ra trong tác phẩm đó. – Biểu hiện: + Thể hiện trong tác phẩm. + Được nghe, được biết. + Được chứng kiến. + Phạm vi (từ rộng đến hẹp) – Nguyên nhân: + Có 2 nguyên nhân chính: Khách quan hoặc chủ quan. Các em cần nhận biết và phân tích. – Mức độ ảnh hưởng: + Đối với xã hội. + Đối với mỗi người. – Bàn luận: + Khẳng định vấn đề là tốt hay xấu; cần suy tôn hay nên bác bỏ; thể hiện rõ ràng quan điểm cá nhân. + Mở rộng: Giải thích, chứng minh; đào sâu vấn đề; lật ngược vấn đề với cái nhìn đa chiều. II. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ I. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kiến thức chung: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là nhằm tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ,Từ phân tích trên để làm rõ được những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó. 1) Cách làm. - Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. - Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. - Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ đó. 2) Dàn ý khái quát. → Người lính Tây Tiến: ngang tàng, trẻ trung, lạc quan, hóm hỉnh. 2/ Khổ 2: * Cảnh đêm liên hoan: - Cảnh rực rỡ, lung linh, ấm áp, huyền ảo, rực rỡ; không khí sống động, vui tươi (Chú ý: bừng lên,hội đuốc hoa, ... ) - Con người: + Các cô gái bản địa : Đẹp lộng lẫy, e ấp, tình tứ, say sưa trong âm nhạc và vũ điệu + Người lính Tây Tiến : Người lính Tây Tiến reo vui, ngạc nhiên, bất ngờ trước không khí và vẻ đẹp của những cô gái vùng cao. → Đêm liên hoan ấm áp tình quân dân; tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, hào hoa của người lính. * Cảnh sông nước miền Tây: - Cảnh vật : thơ mộng, huyền ảo, trữ tình, hoang sơ , hung bạo - Con người TB: vẻ đẹp vững chãi, can trường, rắn rỏi giữa thiên nhiên. 3/ Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến - Ngoại hình:Xanh xao, tiều tụy vì bệnh tật và gian khổ, thiếu thốn - Tư thế: Hùng dũng, mạnh mẽ, oai phong. - Ý chí, tinh thần: Quyết tâm chiến đấu tiêu diệt kẻ thù, hoàn thành nhiệm vụ. - Tâm hồn: mơ về quê hương và những người thiếu nữ Hà thành: lãng mạn, đa tình, trẻ trung, hào hoa. - Sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến: 4/ Khổ 4: Lời thề thiêng liêng của người lính TT. - Tinh thần « một đi không trở lại » của những người lính TT : quyết tâm hi sinh vì nghĩa lớn ; ra đi không hẹn ngày đoàn tụ. - Sự gắn bó máu thịt với TB : Hồn về ...chẳng về xuôi. → Lời thề thiêng liêng đậm chất bi tráng : xác định là đau thương nhưng vẫn dấn thân bằng tâm hồn lãng man. III. Tổng kết - Nội dung: + Nỗi nhớ của Quang Dũng về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc. + Bức chân dung bi tráng, hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến. - Nghệ thuật: + Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. + Ngôn từ đặc sắc: từ láy, từ tượng hình, từ chỉ địa danh, từ Hán Việt... + Chất nhạc và chất họa kết hợp hài hòa. VIỆT BẮC Tố Hữu I. Giới thiệu - Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, Hiệp định Giơ –ne – vơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Hoàn thành vẻ vang sứ mệnh lãnh đạo cuộc kháng chiến, tháng 10/1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự + Mang tính trữ tình chính trị . SÓNG (Xuân Quỳnh) 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm a. Tác giả Xuân Quỳnh + Xuất thân: gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội. + Con người: – Thông minh, chân thành, nhân hậu. – Nghị lực vượt lên những bất hạnh của tuổi thơ, những trắc trở của duyên phận và cuộc sống để yêu thương. + Phong cách nghệ thuật: – Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu, hạnh phúc đời thường bình dị. – Cái tôi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ., cùng những dự cảm bất trắc. b. Tác phẩm + Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. + Vị trí văn học sử: bài thơ tình nổi tiếng của Xuân Quỳnh, góp phần tạo nên vị trí “nữ hoàng thơ tình Việt Nam”. + Cảm nhận chung: – Nhan đề: Sóng • Hình tượng trung tâm của tác phẩm: sóng > nói về sóng, nói bằng sóng. • Trong mối quan hệ với em: vừa song hành vừa chuyển hoá. Sóng chính là em, em chính là tình yêu: sóng = em = tình yêu. Sự sống của em và sóng chỉ thật sự cất nhịp khi tình yêu bắt đầu, còn em, còn sóng là còn yêu và ngược lại ( Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi). • Hành trình của sóng và em: “Sóng không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể.” – Vẻ đẹp của hình tượng: vừa truyền thống vừa hiện đại (Sóng gợi nhắc hình ảnh thuyền và bến – biểu trưng cho tình yêu trong ca dao nhưng ở bài thơ, người phụ nữ không bị động mà chủ động tự bạch, tự nhận thức để khao khát dâng hiến) – Thể thơ: tự do 5 chữ > phù hợp với việc diễn tả cảm xúc như những con sóng miên man vô hồi vô hạn, lúc trầm tư dịu dàng lúc dạt dào dữ dội. 2. Phân tích văn bản a. 4 khổ đầu: Băn khoăn và khát vọng Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau. – Chuỗi câu hỏi liên tiếp truy đến cùng nguồn gốc của song cũng chính là nguồn gốc của tình yêu. – Lí trí vận động “em nghĩ” (2 lần) nhưng bất lực “em cũng không biết nữa” > lời thú nhận thành thật, đáng yêu: không biết nguồn gốc của sóng, nguồn gốc của tình yêu – Khái quát một điều sâu kín trong tình yêu: tình yêu gắn với đức tin, với cảm xúc mà lí trí bất lực. (liên hệ với Xuân Diệu: “Làm sao lí giải được tình yêu/ Có nghĩa gì đâu một buổi chiều/ Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/ Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu” b. Khổ 5 – 6: Nhớ thương và chung thuỷ + Khổ 5: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức – Quan sát nhịp vỗ của sóng: • Chìm (dưới lòng sâu) – nổi (trên mặt nước) • Nhớ bờ – ngày đêm không ngủ >Nhận xét • Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ mà vỗ miên man, vô hồi vô hạn, bất kể ngày đêm. • Cách nói: dưới lòng sâu – trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên khắp chiều rộng chiều sâu của đại dương – nơi những con sóng mãi thao thức > chiều sâu, chiều rộng của nỗi nhớ, da diết và khắc khoải. – Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em: “cả trong mơ còn thức” > nếu sóng nhớ bờ cả ngày đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời gian, không gian, tràn cả vào chiều sâu của vô thức > nỗi nhớ lắng đọng da diết nhất, sâu kín nhất > nhớ anh là sự sống của trái tim em. + Lí giải bản lĩnh của sóng ở đoạn đầu tiên “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”: bởi sóng mang trong mình khát vọng nhận thức và khát vọng yêu thương mãnh liệt. > Nhận xét: • Vẻ đẹp tình yêu, tâm hồn, thơ Xuân Quỳnh: thuỷ chung, dịu dàng, chân thật mà mãnh liệt, khao khát. • Nét truyền thống và hiện đại: vẫn mang những nét đẹp truyền thống nhưng tâm thế hoàn toàn hiện đại- vẻ đẹp của trí tuệ – tự nhận thức và khát vọng hiến dâng bất tử (so sánh với hình ảnh người phụ nữ trong ca dao: “Thân em như hạt mưa rào”) Hết
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2019_2020_tr.pdf

