Đề cương dạy học theo chủ đề môn Sinh học 9

docx 6 trang giaoanhay 17/11/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương dạy học theo chủ đề môn Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương dạy học theo chủ đề môn Sinh học 9

Đề cương dạy học theo chủ đề môn Sinh học 9
 ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
 MÔN: SINH HỌC 9
CHỦ ĐỀ 1: ƯU THẾ LAI
1. Định nghĩa ưu thế lai:
 - Hiện tượng cơ thể lai F 1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát 
triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình 
giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai bố mẹ được gọi là ưu thế lai.
 - Nguyên nhân: về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng do nhiều gen 
trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, đặc biệt có các 
gen lặn biểu hiện một số đặc điểm xấu, ở con lai F 1 chỉ có các gen trội có lợi 
mới được biểu hiện, gen trội át gen lặn, đặc tính xấu không được biểu hiện, vì 
vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.
- Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội lai với dòng thuần mang 1 gen trội 
sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.
 Sơ đồ: P: AabbCC x aaBBcc → F1: AaBbCc.
 *Câu hỏi:
1/ Ưu thế lai là gì?
2/ Tại sao khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất?
3/ Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế 
hệ?
4/ Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai?
2. Phương pháp tạo ưu thế lai:
 - Ở cây trồng: phương pháp được sử dụng chủ yếu là lai khác dòng.
Ví dụ: Giống lúa DT 17 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống lúa DT 10 với giống 
lúa OM80, có khả năng cho năng suất cao của DT 10 và cho chất lượng gạo cao 
của OM80.
 - Ở vật nuôi: phương pháp chủ yếu được sử dụng là phép lai kinh tế (cho giao 
phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai 
F1 làm sản phẩm, không dùng làm giống).
Ví dụ: dùng con cái là lợn ỉ Móng Cái lai với con đực Đại Bạch: tạo con lai F1 sẽ 
có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, lợn con mới đẻ 
đã nặng từ 0,7 – 0,8 kg, tăng trọng nhanh (10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg), tỷ lệ 
thịt nạc cao.
 *Câu hỏi:
Lai kinh tế là gì? Tại sao không dùng con lai kinh tế để nhân giống?( Gợi ý: con 
lai kinh tế AaBbCc x AaBbCc thì sẽ thế nào?) Chuột sống trong rừng mưa nhiệt đới có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh 
thái sau: mức độ ngập nước, kiến, độ dốc của đất, nhiệt độ không khí, ánh sáng, 
độ ẩm không khí, rắn hổ mang, áp suất không khí, cây gỗ, gỗ mục, gió thổi, cây 
cỏ, thảm lá khô, sâu ăn lá cây, độ tơi xốp của đất, lượng mưa. Hãy sắp xếp các 
nhân tố đó vào từng nhóm nhân tố sinh thái.
 2/
Khi ta đem một cây phong lan từ trong rừng rậm về trồng ở vườn nhà, những 
nhân tố sinh thái của môi trường tác động lên cây phong lan đó sẽ thay đổi. Em 
hãy cho biết những thay đổi của các nhân tố sinh thái đó.
 (Gợi ý: các nhân tố sinh thái: nơi sống, ánh sang, độ ẩm, nhiệt độ, con người đã 
thay đổi như thế nào ở 2 môi trường?)
 3/
Hãy vẽ sơ đồ mô tả giới hạn sinh thái của:
 - Loài vi khuẩn suối nước nóng có giới hạn nhiệt độ từ 0 oC đến +90oC, trong 
đó điểm cực thuận là +55oC.
 - Loài xương rồng sa mạc có giới hạn nhiệt độ từ 0 oC đến +56oC, trong đó 
điểm cực thuận là +32oC. - Nhiệt độ của môi trường ảnh hưởng đến hình thái, hoạt động sinh lí của sinh 
vật.
 - Sinh vật được chia thành 2 loại:
 + Sinh vật biến nhiệt: nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi 
trường.
 + Sinh vật hằng nhiệt: nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi 
trường.
 - Đa số sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0 – 50 oC. Tuy nhiên, cũng có 
một số sinh vật nhờ khả năng thích nghi mà có thể sống ở những nhiệt độ rất 
thấp (ấu trùng sâu ngô chịu nhiệt độ -27 oC) hoặc rất cao (vi khuẩn suối nước 
nóng 70 – 90oC).
*Câu hỏi: 
1. Nhiệt độ của môi trường có ảnh hưởng tới đặc điểm hình thái và sinh lí của 
sinh vật như thế nào?
2. Trong hai nhóm sinh vật hằng nhiệt và biến nhiệt, sinh vật thuộc nhóm nào 
có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường?Tại sao?
3. Ảnh hưởng của độ ẩm đến đời sống sinh vật:
 - Thực vật và động vật đều có những đặc điểm khác nhau để thích nghi với các 
điều kiện môi trường có độ ẩm khác nhau.
 - Dựa vào mức độ thích nghi của sinh vật với độ ẩm, thực vật được chia thành 
2 nhóm là thực vật ưa ẩm và thực vật chịu hạn còn động vật thì chia thành 2 
nhóm là động vật ưa ẩm và động vật ưa khô.
*Câu hỏi:
1/ Hãy lấy ví dụ minh họa các sinh vật thích nghi với môi trường có độ ẩm khác 
nhau theo mẫu bảng 43.2 trang 129 sgk.
 2/ Hãy so sánh đặc điểm khác nhau giữa hai nhóm cây ưa ẩm và chịu hạn.
4. Ảnh hưởng giữa các sinh vật với nhau:
 a. Trong cùng 1 loài:
 - Các cá thể sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau hình thành lên 
nhóm cá thể.
 - Trong điều kiện môi trường thuận lợi, các cá thể cùng loài sống tụ tập với 
nhau tạo ra các quần tụ cá thể, hỗ trợ nhau khai thác các điều kiện môi trường.
 - Trong điều kiện môi trường bất lợi, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt dẫn 
đến một số hiện tượng như tự tỉa cành, ăn lẫn nhau, 
 b. Các loài khác nhau:
 Giữa các loài khác nhau có 2 dạng quan hệ là hỗ trợ và đối địch.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_day_hoc_theo_chu_de_mon_sinh_hoc_9.docx