Đề cương dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 9 - Chủ đề: Các thành phần biệt lập; Liên kết câu và liên kết đoạn văn; Nghĩa tường minh và hàm ý

docx 8 trang giaoanhay 09/11/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 9 - Chủ đề: Các thành phần biệt lập; Liên kết câu và liên kết đoạn văn; Nghĩa tường minh và hàm ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 9 - Chủ đề: Các thành phần biệt lập; Liên kết câu và liên kết đoạn văn; Nghĩa tường minh và hàm ý

Đề cương dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 9 - Chủ đề: Các thành phần biệt lập; Liên kết câu và liên kết đoạn văn; Nghĩa tường minh và hàm ý
 CHỦ ĐỀ: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP; LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT 
 ĐOẠN VĂN; NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý. 
 (Tổng số tiết thực hiện chủ đề: 06 tiết) 
 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 Qua chủ đề này, các em nắm được:
 1. Đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán, gọi đáp, 
 phụ chú. Biết đặt câu có các thành phần biệt lập đó.
 2. Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. Kĩ năng sử 
 dụng một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong việc tạo lập văn bản.
 3. Khái niệm, nhận biết về nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu. Hai điều kiện 
 sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. Biết giải đoán và sử dụng 
 hàm ý,...
 B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
BÀI HỌC KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ VÍ DỤ
 * Thành phần biệt lập là thành phần 
 không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa 
 sự việc của câu.
 -Thành phần biệt lập có những dạng thức 
 sau:
 1.Thành phần tình thái: là thành phần 
 được dùng để thể hiện cách nhìn của VD: Với lòng mong nhớ của anh, 
 người nói đối với sự việc được nói đến chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ 
 trong câu. chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt 
 *Đặc điểm: lấy cổ anh. (Nguyễn Quang 
 CÁC Sáng, Chiếc lược ngà)
 THÀNH - Nêu độ tin cậy đối với sự việc được nói 
 đến (chắc, có lẽ,...) ->“Chắc”: thành phần tình thái 
 PHẦN thể hiện nhận định của nhân vật 
 - Nêu nguồn ý kiến của sự việc được nói 
 BIỆT “anh” đối với sự việc được nêu.
 LẬP đến. (theo tôi, ý ông ấy là,...)
 - Nêu thái độ, quan hệ của người nói với 
 người nghe. (à, ạ, hả, hử,...) 
 2. Thành phần cảm thán: là thành phần VD : Chao ôi , bắt gặp một con 
 được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, người như anh ta là một cơ hội 
 tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, hãn hữu cho sáng tác nhưng 
 giận,...) hoàn thành sáng tác còn là một 
 chặng đường dài. 
 (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
 1 1.Liên kết về nội dung.
 - Liên kết chủ đề: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, 
 các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn.
 - Liên kết lô – gic: các đoạn văn, câu văn phải được sắp xếp theo trình tự 
 hợp lí.
 LIÊN 2. Liên kết hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau 
 KẾT bằng một số biện pháp chính như sau: 
 CÂU
 VD:Tre xung phong vào xe tăng, 
 VÀ - Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, 
 LIÊN sau những từ ngữ đã có ở câu trước. giữ mái nhà tranh, giữđồng lúa 
 KẾT chín. (Thép Mới)
ĐOẠN 
 VĂN
 -Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên VD: Trong như tiếng hạc bay qua,
 tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
 ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng 
 trường liên tưởng với các từ ngữ đã có ở (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 câu trước.
 - Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các VD: Nguyễn Dữ người huyện 
 từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có Trường Tân. Chưa rõ ôngsinh và 
 ở câu trước. mất năm nào.
 VD: Tôi bỗng nảy ra ý nghĩ, 
 - Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các muốn bảo anh ở lại vài hôm. 
 từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Nhưng thật khó, chúng tôi chưa 
 biết mình sẽ đi tập kết hay ở lại
 (Nguyễn Quang Sáng,Chiếc lược ngà)
 3 g, Ôi đâu phải, qua đêm dài lạnh cóng
 Mặt trời lên là hết bóng mù sương!
 (Tố Hữu)
i,Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi 
biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
 (Lê Minh Khuê)
k, Con ơi tuy thô sơ da thịt
 Lên đường
 Không bao giờ nhỏ bé được
 Nghe con.
 (Y Phương)
Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng ít nhất hai thành phần biệt lập, chỉ 
ra và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?
Bài tập 3: Phân tích tính liên kết nội dung và liên kết hình thức của các đoạn trích 
sau: 
 a,Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ 
tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của 
mình . Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một 
người siêu phàm nào đó trong cổ tích. Chiếc nhà sàn đó cũng vẻn vẹn chỉ có vài 
phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc 
mạc, đơn sơ. Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với 
bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ của các chiến sĩ 
Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca ngợi như một tác phẩm thần kì. 
Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc 
không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. 
 (Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh)
 b, Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
 “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh 
vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.
 Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”.
 Họ đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc 
bổng lên tận tầng mây”.
 5 Bài tập 5: Viết một văn bản ngắn nêu những suy nghĩ của mình về vẻ đẹp của một nhân 
 vật trong tác phẩm truyện đã học ở lớp 9. Chỉ ra sự liên kết đoạn văn trong văn 
 bản đã viết.
Bài tập 6: Xác định câu có chứa hàm ý và phân tích hàm ý của các đoạn trích sau:
 a, Vẫn còn bao nhiêu nắng 
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi.
 (Hữu Thỉnh, Sang thu)
 b, 
 Ta làm con chim hót
 Ta làm một cành hoa 
 Ta nhập vào hòa ca 
 Một nốt trầm xao xuyến.
 (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)
 c, Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. 
 Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kì thực trên mặt đất vốn làm gì có 
 đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
 (Lỗ Tấn, Cố hương)
 Bài tập 7: Tìm câu có chứa hàm ý ttrong đoạn trích (thơ văn xuôi) sau:
 Mẹ ơi, trên mây có người gọi con:
 “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh 
 vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc”.
 Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”.
 Họ đáp: “Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc 
 bổng lên tận tầng mây.”.
 “Mẹ mình đang đợi ở nhà.” – Con bảo – “Làm sao có thể rời mẹ mà đến 
 được?”.
 (R.Ta - go, Mây và sóng)
 7

File đính kèm:

  • docxde_cuong_day_hoc_theo_chu_de_mon_ngu_van_9_chu_de_cac_thanh.docx