Dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 8 - Chủ đề: Văn bản nghị luận trung đại
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 8 - Chủ đề: Văn bản nghị luận trung đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dạy học theo chủ đề môn Ngữ văn 8 - Chủ đề: Văn bản nghị luận trung đại
(Màu đỏ là chỗ đã sửa /hoặc thay thế) DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MÔN NGỮ VĂN 8 CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI (Gồm các văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Bàn luận phép học) Tổng số tiết: 05 tiết A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Qua chủ đề này, HS cần nắm được: - Khái quát về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác và đặc điểm cơ bản của tác giả. - Hiểu được hoàn cảnh lịch sử có liên quan đến sự ra đời của các tác phẩm. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các tác phẩm. Nắm được đặc điểm của các thể văn chính luận trung đại: chiếu, hịch, cáo, tấu. - Biết học tập, vận dụng những điều học được vào cuộc sống, học tập; rèn kỹ năng viết văn nghị luận. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM &1. CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu, Lí Công Uẩn) Qua văn bản, các em cần biết: - Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. - Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. - Kỹ năng : Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu. Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Lí Công Uẩn (974 -1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 2.Tác phẩm: Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với lịch sử trọng đại : thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. 1 &2. HỊCH TƯỚNG SĨ (Trần Quốc Tuấn)) Qua văn bản này, các em cần nắm được: - Sơ giản về thể hịch. Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. - Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. - Kỹ năng đọc - hiểu một văn bản theo thể hịch; phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231 ? - 1300) là một danh tướng đời Trần, có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. 2. Hịch tướng sĩ : được Trần Quóc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285). II. Đọc - hiểu văn bản - Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí luận sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tình thần đấu tranh chống kẻ thù. - Bố cục: 4 phần 1. Đoạn 1: Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công, xả thân vì nước. (từ đầu ....còn lưu tiếng tốt) 2. Đoạn 2: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. (Huống chi ... vui lòng) 3. Đoạn 3: - Nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ. (Các ngươi ...muốn vui vẻ phỏng có được không) - Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay, lẽ phải. (Nay ta bảo thật... không muốn vui vẻ phỏng có được không) 4. Đoạn 4: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. (đoạn còn lại) 3 - Bình Ngô đại cáo là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), sau khi quân ta đại thắng quân Minh. II. Đọc - hiểu văn bản. - Cáo : thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục 4 phần. - Bố cục đoạn trích: 3 đoạn 1.Nguyên lí nhân nghĩa. (2 câu đầu) - Cốt lỗi tư tưởng nhân nghĩã là : yên dân, trừ bạo. - > nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược. 2. Vị trí và nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. (8 câu tiếp). - Khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. -> Thể hiện quan niệm tiến bộ về đất nước: bao gồm không chỉ cương vực địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống, tài năng của con người,.. 3. Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử (đoạn còn lại) để làm sáng tỏ của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. III.Tổng kết 1.Hình thức Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: - Viết theo thể văn biền ngẫu. - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào. 2.Ý nghĩa Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. IV. Luyện tập: Bài tập 1. Đọc diễn cảm văn bản đã học. Bài tập 2. Trắc nghiệm 1. Nước Đại Việt ta được sáng tác bởi tác giả nào? A. Nguyễn Du 5 1.Tác giả: La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (1723 - 1804), quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng, hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng. 2.Đoạn trích: là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua. II.Đọc - hiểu văn bản: - Tấu: là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị mình. - Bố cục: 3 đoạn. 1. Mục đích chân chính của việc học. - “ Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo” - “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”. -> Mục đích chân chính của việc học là: học để làm người. 2. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học. - Lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.-> tác hại : “chúa tầm thường, thần nịnh hót” –> dẫn đến cảnh “nước mất nhà tan”. 3. Khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Việc học phải được phổ biến rộng khắp: (mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học) - Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng. - Phương pháp học phải: + Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao. + Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. + Học phải biết kết hợp với hành.Học không phải chỉ để biết mà còn để làm. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước. 2.Ý nghĩa Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. IV. Luyện tập 7
File đính kèm:
day_hoc_theo_chu_de_mon_ngu_van_8_chu_de_van_ban_nghi_luan_t.docx

