Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở
CHUYÊN ĐỀ : SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ văn luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là bỉnh chứa thụ động mà những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập . Như vậy dạy Ngữ văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định hướng giáo dục quan trọng hiện nay. Bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THCS là một trong những bộ môn có dung lượng kiến thức và số tiết dạy nhiều, Bộ môn này được cấu tạo bởi ba phân môn : Văn học , Tiếng Việt, Tập làm văn . Để giờ dạy có hiểu quả thì cả người dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian. Trong khi đó kiến thức nói chung là trừu tượng nên không phải học sinh nào cũng tạo cho mình một tâm lí thoải mái, hưng phấn khi học, thậm chí còn thấy mệt mỏi, kém hứng thú. Thực tế cho thấy một số học sinh có xu hướng không thích học môn Ngữ văn hoặc ngại môn học Ngữ văn do đặc trưng môn học thường phải ghi chép nhiều, khó nhớ. Một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích học tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên hệ kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau. Do đó, việc sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh học tập tích cực Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được đặt ra từ nhiều nhiều năm qua, mục đích để theo kịp đà tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm đến đích cuối cùng tạo hứng thú và tự giác học tập cho học sinh. - Phương pháp dạy học tích cực không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò của người thầy. Bởi vậy, người giáo viên (GV) phải luôn học hỏi để tiếp cận với những phương pháp tích cực. - Trong các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực: Dạy học gợi mở - vấn đáp; Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ; Dạy học trực quan; Dạy học luyện tập và thực hành; Dạy học trò chơi; .... Dạy học bằng bản đồ tư duy Vậy bản đồ tư duy là gì? - Bản đồ tư duy (BĐTD) là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ chi tiết khắc khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh. Mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó lập BĐTD sẽ phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người. II. THỰC TRẠNG ĐƠN VỊ 1. Khái quát phạm vi. Thực tế lên lớp giáo viên (GV) còn nói nhiều, chưa chú ý đúng mức đến việc phát huy tinh thần tích cực chủ động của học sinh (HS). Đặc biệt là chưa chú trọng đặc trưng của dạng bài ôn tập, tổng kết... Cụ thể là chưa chú trọng đến việc khái quát nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ, bản đồ ...tạo sự thuận lợi cho việc lĩnh hội các kiến thức, phát triển thao tác tư duy khoa học trong dạy – học. Tăng cường các hoạt động thực hành luyện tập hướng tới đảm bảo các sự phát triển năng lực cho mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, GV cũng đã có nhiều thay đổi về cách dạy như tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thuật; sử dụng đồ dùng dạy học các mô hình, bảng biểu để hệ thống kiến 1 đó, ba phân môn có những nhận thức khác biệt, do đó cũng có phương pháp dạy học đặc thù. b. Định hướng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn. * Hệ thống hóa kiến thức: - Kiến thức về từ, câu. - Kiến thức chung của môn Ngữ văn THCS. - Có thể hệ thống hóa ở nhiều cấp độ khác nhau, khái quát hay cụ thể, đơn giản hay chi tiết. - Qua việc hệ thống hóa kiến thức bằng hình thức bản đồ, HS có điều kiện suy nghĩ sâu hơn, nhiều chiều hơn, tư duy cũng theo đó mà được rèn luyện thêm 2. Phương thức tạo lập - Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang) + Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó, có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. + Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. + Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. - Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm + Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. + Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm. + Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. - Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ + Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. + Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ tối đa một từ từ khóa. + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến nhánh cấp 1, nối nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2 ... bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. + Nên dùng các đường kẽ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. - Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. 3. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học . 3.1. Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học: a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: - Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khóa đó và hoàn thiện bản đồ tư duy. Qua bản đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Ví dụ: Khi học bài “So sánh” (Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khóa “So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3 ...), sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách 3 Bản đồ tư duy bài “Tổng kết Ngữ pháp “ – Ngữ văn 9 2.2. Học sinh sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic. a. Học sinh tự có thể sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà : Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy, bìa, hoặc để tư duy một vấn đề mới, qua đó phát triển khả năng tư duy lô gíc, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. IV. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 1. Dạy bài mới: 5 7 9 *Kiến thức chung về môn Ngữ văn: 11 1. Sơ đồ hóa kiến thức (cả bài học) 13 IV. Kết luận và kiến nghị: - Bản đồ tư duy có nhiều ưu điểm, có thể áp dụng dạy học nhiều môn, ở cả 3 cấp học. Về phương tiện sử dụng để vẽ : giấy , bìa, bảng phụ, phấn màu, bút lông màu ... Vì vậy, có thể 15
File đính kèm:
chuyen_de_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_doi_moi_phuong_phap_da.doc

