Bài ôn tập ở nhà đợt 4 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Cổ Loa
Bạn đang xem tài liệu "Bài ôn tập ở nhà đợt 4 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Cổ Loa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài ôn tập ở nhà đợt 4 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường Tiểu học Cổ Loa
TRƯỜNG TIỂU HỌC CỔ LOA Họ và tên : ....................................... Lớp : Ba . BÀI ÔN TẬP Ở NHÀ TRONG THỜI GIAN TẠM NGHỈ ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID – 19 ĐỢT 4 TIẾNG VIỆT - ĐỀ 1 I – Bài tập về đọc hiểu Thử tài Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “ Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”. Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa. Lần này, vui sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo: “Ngươi hãy nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”. Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng. Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài. ( Phỏng theo Truyện cổ dân tộc Dao ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé ? a- Lấy tre khô bện một sợi dây thừng b- Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng c- Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng 2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu ? a- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô b- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô c- Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ? a- Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn b- Ca ngợi cậu bé chăm chỉ c- Ca ngợi cậu bé thông minh TIẾNG VIỆT - ĐỀ 2 I – Bài tập về đọc hiểu Lời của cây Khi đang là hạt Khi cây đã thành Cầm trong tay mình Nở vài lá bé Chưa gieo xuống đất Là nghe màu xanh Hạt nằm lặng thinh. Bắt đầu bập bẹ. Khi hạt nảy mầm Rằng các bạn ơi Nhứ lên giọt sữa Cây chính là tôi Mầm đã thì thầm Nay mai sẽ lớn Ghé tai nghe rõ. Góp xanh đất trời. Mầm tròn nằm giữa ( Trần Hữu Thung ) Vỏ hạt làm nôi Nghe bàn tay vỗ Nghe tiếng ru hời Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Khi chưa gieo xuống đất, hạt cây thế nào ? a- Hạt cây cựa quậy b- Hạt cây nằm yên c- Hạt cây thì thầm 2. Khi hạt cây nảy Mầm, ta nghe được những gì ? a- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng ru hời b- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng thì thầm c- Nghe tiếng ru hời, nghe tiếng bập bẹ 3. Khi đã nở vài lá bé xanh, cây bắt đầu thế nào ? a- Thì thầm b- Bập bẹ c- Vỗ tay 4. Theo eM, ý chính của bài thơ là gì ? a- Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời b- Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh c- Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Bài 1. Điền vào chỗ trống : a) êch hoặc uêch - Em bé có cái mũi h - Căn nhà trống h Được vào Đội, em xin hứa: - Chấp hành đúng . - Quyết tâm thực hiện tốt .... để xứng đáng là Người làm đơn (Kí và ghi rõ họ tên) c- Tình cảm biết ơn sâu nặng của Thanh đối với người bà yêu quý và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu. II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu Bài 1. Điền vào chỗ trống : a) tr hoặc ch - che ở / - cách ở /. - ơ trụi / -ơ vơ /. b) ăc hoặc oăc - dao s/. - dấu ngkép /. - lạ h ../ - mùi hăng h/. Bài 2. Gạch Một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong những câu thơ sau, câu văn sau : a) Mặt trời nằm đáy vó Như một chiếc đĩa nhôm Nhấc vó : mặt trời lọt Đáy vó : toàn những tôm. (Nguyễn Công Dương) b) Nắng vườn trưa mênh mông Bướm bay như lời hát Con tàu là đất nước Đưa ta tới bến xa c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền tựa hồ như một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới. ( Bùi Hiển ) Bài 3. Đặt 3 dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu. Đêm mùa đông, trời mưa phùn gió lạnh thổi ào ào ngoài cửa sổ nằm trong nhà, Hồng lắng nghe tiếng mưa rơi em chỉ thương đàn gà phải co ro trong giá rét mùa đông. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu Bài 1. Điền vào chỗ trống : a) d hoặc gi, r Tiếng đàn theo ...ó bay xa, lúc ....ìu....ặt thiết tha, lúc ngân nga ....éo ...ắt. b) ân hoặc âng Vua vừa dừng ch..., d.... trong làng đã d...lên vua nhiều sản vật để tỏ lòng biết ơn. Bài 2. Ghép các tiếng cô, chú, bác, cháu để có 6 từ chỉ gộp những người trong gia đình ( M : cô chú ) (1)................ (2)................ (3)................ (4)................ (5)................ (6)................ Bài 3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu theo Mẫu Ai là gì? sau đây : a) Mẹ em là .................................................................................................. b) Lớp trưởng lớp em là ............................................................................... c) Người dạy dỗ và chăm sóc em rất tận tình từ năm lớp 1 là .................... Bài 4. Dựa vào bài thơ “Con chả biết được đâu” , eM hãy trả lời các câu hỏi sau : a) Mẹ đan tấm áo cho con vào mùa nào ? ................................................................................................................................................................ b) Nghe tiếng con đạp thầm trong bụng, người mẹ nghĩ đến điều gì ? ................................................................................................................................................................ c) Cả nhà đều mong em bé lớn lên sẽ đọc bài thơ và biết được những gì ? ................................................................................................................................................................ a) l hoặc n - ...úa...ếp/............. -.....o.....ắng/............. -.....e.....ói/............ -......ời....ói/.............. b) en hoặc eng - giấy kh...../............ - thổi kh........./............. - cái x........./............. - đánh k........./.............. Bài 2. Gạch Một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong những câu thơ sau : a) Con yêu mẹ bằng trường học Cả ngày con ở đấy thôi Lúc con học, lúc con chơi Là con cũng đều có mẹ. (Xuân Quỳnh) b) Con mong mẹ khỏe dần dần Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say Rồi ra đọc sách, cấy cày Mẹ là đất nước, tháng ngày của con . (Trần Đăng Khoa) c) Công cha cao hơn núi Nghĩa mẹ dài hơn sông Suốt đời em ghi nhớ Khắc sâu tận đáy lòng. (Lý Hải Như) Bài 3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau và tìm từ so sánh có thể thay thế cho dấu hai chấm trong dòng thơ cuối ( Viết vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu trả lời ) Em nhặt ốc, hến Em đơm cơm nào, Cơm là cát biển Đũa : nhánh phi lao. (Lữ Huy Nguyên) Dấu hai chấm trong dòng thơ cuối có thể thay thế bằng từ so sánh : ................................................................................................................................................................ Bài 4. EM hãy điền dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu cho đúng đoạn sau: TIẾNG VIỆT - ĐỀ 6 I – Bài tập về đọc hiểu Người thầy đạo cao đức trọng Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi. Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát vì thế mà vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học. Đến đời Dụ Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Cuối cùng, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng. Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm. Khi ông mất đi, mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long. (Theo Phan Huy Chú ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Tính tình thầy giáo Chu Văn An thế nào ? a- Cứng cỏi, không màng danh lợi b- Dạy giỏi, không màng danh lợi c- Cứng cỏi, không màng hư danh 2. Vì sao thầy Chu Văn An trả lại Mũ áo triều đình, từ quan về làng ? a- Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe b- Vì nhiều lần thầy khuyên nhà vua nhưng vua không nghe c- Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe 3. Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao ? a- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm b- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm c- Nếu có điều gì không phải thì trách phạt ngay, có khi không cho vào thăm 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ? a- Ca ngợi người thầy thẳng thắn, ghét bọn nịnh thần b- Ca ngợi người thầy tài giỏi, không ưa danh lợi c- Ca ngợi người thầy tài giỏi, có đạo đức cao quý II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Bài 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống : a) s hoặc x - sản ....uất /.................. - sơ .......uất/...............
File đính kèm:
- bai_on_tap_o_nha_dot_4_mon_tieng_viet_lop_3_truong_tieu_hoc.pdf